Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT-TẬP 3-4



chúng tôi đã nói. gii luật thanh tịnh tâm thanh tnh; tâm thanh tịnh tâm đnh, nên Đức Phật dạy: “Giới sinh định”. Mun có thiền đnh thì chcần tu tp giới luật cho thanh tịnh. Giới luật thanh tịnh tc tâm thanh tịnh; tâm thanh tịnh tâm ly dục ly ác pháp; tâm ly dục ly ác pháp thì ngay đó thin đnh, nên Đức Phật dy: ly dc ly ác pháp nhập Sơ Thiền”.

Đọc đến đây các bạn thấy rất rõ thiền đnh ca Đạo Phật là thiền đnh từ giới luật sinh ra. không giống bất cmt loại thiền đnh nào ca Đại Thừa Thiền ng. Phải không các bn?

Nếu các bạn tu tập thiền đnh mà loại thiền đnh đó không lấy giới luật làm tiêu chun, sống không đúng Phm hnh, thƣng phạm giới, phá giới mà c bảo đó là thin đnh ca Phật Giáo thì các bạn đng có tin.

Khi biết rõ pháp môn thiền đnh ca Phật do từ giới luật sinh ra thì không ai còn  đƣa ra một pháp môn nào khác đ lừa đảo chúng ta đƣc nữa. do này nên lời dạy trong bài kinh nói: Bn Tinh Cn Đnh Tư C”.  Đúng vậy. Pháp môn tu tập thiền đnh ca Phật Giáo Nguyên Thủch có  Định   Cụ  (Tứ  Chánh  Cần),  ngoài  Tứ Chánh Cần ra thì không còn pháp môn nào khác nữa để tu tập thiền đnh đúng chánh pháp. Nếu có pháp môn nào khác nữa đ tu tập thin đnh thì chúng ta phải biết đó không phải là pháp môn ca Phật Giáo, mà chính pháp môn ca ngoại đạo Bà La Môn.

4 - S luyện tập, sự tu tập, sự tái tu tập ca nhng pháp ấy là tu tập đnh ở đây vy.

Chúng ta hãy lắng nghe lời Đức Phật xác đnh nhng pháp môn Đức Phật đã dạy ở trên đây nhng pháp môn tu tập thiền đnh ca Đạo Pht. vậy quán niệm hơi th




có đúng pháp môn tu tập thiền đnh của Đạo Phật không? Không đúng đâu các bạn ạ, nó ch mt phƣơng pháp tu tập tỉnh thức mà thôi, ch nó không phải thiền đnh. Tu hơi thở không thể nhập đnh đƣợc, tu hơi thở là đ an trú thân m. An trú thân tâm trong hơi thở đđẩy lùi các chƣng ngại pháp.

Quý Sƣ, Thầy hiện giờ dạy ni tu tập thiền đnh bng quán niệm hơi th, quán phình xp cơ bng (Minh Sát Tu), quán niệm Phật nhất tâm (Tịnh Độ), quán tri vọng (biết vọng lin buông), niệm chú bắt ấn (Mật ng), tham công án, tham thoại đầu (Thiền ng),v.v... Các bạn hãy xem các pháp trên đây có phải từ giới luật mà thành đnh không? Nếu không phải từ giới luật sinh ra đnh thì nhng pháp thiền đnh này là thiền tƣởng, thiền ca La Môn, thiền của các nhà học giả nặn ra.

Tóm lại muốn tu tập thiền đnh ca Phật Giáo phải tu tập giới lut. Tu tập gii luật là có giải thoát ngay lin; tu tập giới luật tu tập đạo đức làm Ngƣi, làm Thánh; tu tập giới luật xây dng cho mình một cnh giới Cực lạc, Thiên đàng ngay tại thế gian; tu tập gii luật là tu tập giúp cho thân tâm luôn luôn thanh thản, an lạc vô sự; tu tập giới luật tu tp tâm bất đng trƣc các pháp và các cm thọ, một trng thái Niết bàn thật sự hiện tin mà mọi ni không ai ngờ đƣợc.

5 - Thở vô và th ra là thân hành. Ti sao hơi th ra, gọi
là thân hành?

Hơi thở ra, sự hoạt đng tự đng ca thân đ tạo thành sức sống ca cơ thể đ tiếp nhn dƣng khí (gió) bên ngoài. thở mi có sống, hết thở là chết. Hơi thở là sự hoạt đng ca thân cũng giống nhƣ sự hot đng đƣa tay, đƣa chân hay chúng ta bƣc đi kinh hành. Về thân chúng ta có thể chia ra làm hai phần hoạt động:




a) Hoạt đng bên trong thân gồm có: Hơi th, đó sự hoạt đng về hô hp (phổi) Mch máu khắp châu thân đang chuyn tải máu đi, máu v. Đó sự hoạt đng về tuần hoàn (tim) gan, bao t, ruột b óc và các tế bào đu đang hoạt đng trong thân. Tất c nhng sự hot đng đó gọi là thân hành ni.

b) Thân hành ngoại gm có: Đi, đng, nm, ngồi, co tay, duỗi chân, nói nín, cúi, gật, v.v...

Cho nên sử dụng thân hành nội ng nhƣ thân hành ngoi ch tu tập cho tâm đƣc tỉnh thức mà thôi, ch nó không phải thiền đnh gì cả. Nếu lấy hơi thở nhập đnh đƣc thì đi kinh hành cũng nhập đnh đƣợc, hay làm tất c các công việc cũng đu nhập đnh đƣc sao? Điu này không thể xảy ra đƣợc. Do hiu rõ điều này nên chúng tôi khng đnh: Đại Thừa, Thiền ng, Mật ng, Tnh Độ ng và tất c các loại thiền đnh ức chế tâm đu không nhập chánh  đnh  đƣợc, ch nhập  vào  tƣởng đnhđnh  điên khùng rối loạn thần kinh.

Tóm lại hơi thở ra, ch một thân hành trong nhiều thân hành. trong thân có rt nhiều hành đng mà Đo Phật lấy đó làm niệm đ tu tập tỉnh thức gọi là Thân nh Nim. Ngƣi tu nƣơng vào thân hành niệm là mc đích để tu tập tỉnh giác mà thôi. Đừng nghĩ rng: quán niệm hơi thở theo S Tức Quán ca Đại Thừa hay Lc Diu Pháp môn ca Ngài Trí Khi Đại Sƣ (sổ, tùy, chỉ, quán, hoàn, tịnh), tu tập nhƣ vậy đ nhập đnh. Đó quan niệm sai lầm, không đúng pháp môn ca Phật dạy.

Sao các Tổ tự đặt ra nhiều pháp môn quá vậy đ làm gì trong khi mọi ni tu tập ch tìm cầu sự thoát khổ: sinh, già, bnh, chết chấm dứt luân hồi, chkhông cầu thn thông, không cầu ng sanh Cực lạc, không cầu Phật tánh, bản thể chân nhƣ phân biệt? Chính các Tổ sản sinh





thần quyn thêu dt thần thông huyn hoặc quá nhiều. Các Tổ dựa vào hơi th Yoga sinh ra lm thiền đnh, khiến ni tu hành điên đảo chng biết tu pháp nào, hnhƣ lọt vào rng hơi th.

6- Tầm, tứ khẩu hành. nghĩa gì? Câu này Đức Phật xác đnh đ chúng ta nhận xét khi nhập Nh Thiền để thấy và hiểu biết cho rõ ràng.

Khi nhập Nhị Thiền tm tứ diệt. Tm tứ ý thức, thuộc trong nhóm sáu thức: Mt, tai, mũi, miệng, thân, ý. Khi tm tứ diệt thì mt, tai, mũi, miệng, thân, ý đu diệt. Sao đây Đức Phật dạy: “Tm tứ khẩu hành ”? Khẩu hành là sự hoạt đng ca miệng. S hoạt đng ca miệng có hai phn:

a)  Ăn
b)  Nói

Khi  nhập  Nh Thiền  thì  ming  không  còn  ăn  và  nói chuyn. Nếu còn ăn nói chuyn không nhập Nhị Thiền. Hin nhiên đúng nhƣ vậy các bạn ạ!

Cho nên câu nói: “Tm, tứ khẩu hành đ chúng ta biết rõ khi nhập Nh Thiền không nói chuyn, không ăn ung đƣợc, có nghĩa miệng không còn hoạt đng. Do từ ch Tầm tứ diệt khu hành diệt ta suy ra và biết ngay tm tứ diệt là sáu thức diệt có  n gh ĩa   kh i  nh ập   Nhị
 T h iền  thì  n i n h ập  đ ịn h  k h ôn g  ph ải  giốn g  n h ƣ  cây  đ á
 vô  tri,   giác,  k h ôn g  p h ải  giốn g  nh ƣ  thây  ma  n i ch ết  . Khi  nhập  Nh Thiền  Đức  Phật  còn  xác  đnh  rõ  ràng: “Định sinh h lạc”. Vậy, cái còn biết h lạc khi sáu thức b ngƣng hoạt đng. Cái biết trong Nhị Thiền cái biết ca tƣởng thức. ng thức biết  nh thức uẩn hoạt đng.




Thƣa các bn! Khi các bạn ng thì sáu thức không hoạt đng nên bn mi có chiêm bao. Trong chiêm bao cái biết, nghe, thấy và cm nhn, các bạn có biết không? Đó là tƣởng thức các bạn ạ!

Nhập Nhị Thiền, nói cho d hiểu là nhập vào thế giới chiêm bao. Thế gii chiêm bao thế giới tƣởng. Cho nên nhập Nhị Thiền nhập vào trng thái ca tƣởng căn (nhóm tế bào tƣởng) do tƣng uẩn hoạt đng.

Tóm lại “Tầm, tứ khẩu hành”, ch cho trng thái Nh
Thiền cần phải diệt.

7- Tưởng, th tâm hành. Vậy tƣởng, thọ tâm hành là gì? ng là tƣởng un; thọ thọ un. Khi tƣng uẩn và thọ uẩn còn hoạt đng thì không bao giờ nhập diệt thọ tƣởng đnh đƣợc. đây Đức Phật nêu: “Tưởng, th là tâm hành đ nhắc  khécho  chúng  ta  biết  khi  nhp  Tam Thiền  thì  phải  ly  tƣng dục  (ly  h trú  xả  nhập  Tam Thiền), nếu còn một ct xíu tƣởng hdục thì không bao giờ nhập Tam Thiền đƣợc. Khi nhập Tứ Thin thì phải xả hết cm thọ, còn mt chút cảm thọ nơi thân tâm thì không nhập đƣc Tứ Thiền.

đây chúng tôi xin nhắc lại các bạn cần lƣu ý: Khi muốn nhập Sơ Thiền thì các bạn cần ly dục, ly ác pháp. Muốn ly dục ly ác pháp thì các bạn cần phải  tn h  ch ngôn  n gữ  (li nói) tc sống độc cƣ trm lặng một mình mà tâm không phóng dật thì mi có th nhập đƣc Sơ Thin.  Khi tâm không phóng dật tâm bất đng. Tâm bất đng tâm có đầy đ bảy năng lực Giác Chi, do đó mi nhập đƣc Sơ Thiền.

Khi muốn nhập Nhị Thiền thì các bạn phải diệt tầm t. Muốn diệt tm tứ thì các bạn phải tịnh ch khẩu hành. Muốn tnh chkhẩu hành thì phải có đủ bảy năng lực Giác




Chi, nếu không có đ bảy năng lực Giác Chi thì không bao giờ tịnh ch khu hành đƣợc. nhƣ vậy các bạn cũng không bao giờ nhập NhThiền đƣợc.

Khi muốn nhập Tam Thiền thì các bạn phải ly các trng thái h tƣởng. Ly các trng thái h tƣởng tc tịnh chmng tƣng, có nghĩa ni nhập Tam Thin thì thoát ra khỏi thế giới mng tƣng. Muốn thoát ra khỏi thế giới mng tƣởng thì phải dùng bảy năng lực ca Giác Chi, nếu không có bảy năng lực Giác Chi thì không bao giờ ly hđƣợc.

Khi muốn nhập Tứ Thin thì phải xả lạc, xả khổ, xả niệm thanh tịnh tc xả thọ. Muốn xả thọ thì phải tnh ch hơi thở ra, hơi thở vô. Muốn tịnh ch hơi thở ra, i thở vô thì phải có đ bảy năng lực ca Giác Chi, nếu không có đbảy năng lực Giác Chi thì khó mà nhập đƣc Tứ Thiền.

Khi muốn nhập Dit Th ng Định thì phi có đ bảy năng lực Giác Chi mi nhập Dit Th ng, nếu không có bảy năng lực Giác Chi thì không bao giờ nhập Dit Thọ Tƣng đƣợc.

Tóm lại bảy lời dạy trên đây ca Đức Phật là ch thẳng mc đích tu tập từ con ni phàm phu đ tr thành nhng bậc Thánh nhân A La Hán lậu, làm ch sự sống chết hoàn toàn chm dứt luân hồi, không còn tr lui trng thái này nữa.






 L I P H ẬT  DẠ Y

THIN XẢ TÂM



“Giữ thân đưc nh nhàng Giữ tâm khéo giải thoát Không còn các sở hành




Chánh nim không tham tc Biết rõ đưc chánh pháp Không tm tu thiền đnh
Không phn nvng niệm Không thu miên giải đãi Như vậy vtu
Sng giữa nhiều chưng ngại
Đã vưt năm bộc lưu Lại gắng vưt thứ sáu Như vậy tu thiền tư (xả).

 CH Ö  GI I:

Trong thi đại chúng ta nói đến tu thiền thì ai cũng đu hiểu phải ngồi bán già hay kiết già rồi tập trung gom tâm, giữ tâm không vng tƣởng. Nhƣ Tịnh Độ ng trong kinh Di Đà dạy: Thất nhật nhất tâm bt lon chun trì danh hiệu A Di Đà Pht tc bảy ngày đêm niệm Phật A Di Đà không có nim vng tƣởng xen vào câu niệm Pht thì khi lâm chung đƣc Đức Phật A Di Đà rƣc về cõi Cc Lạc Tây phƣơng. Thin ng trong kinh Pháp Bảo Đàn dạy: chng nim thiện niệm ác bản lai diện mc hiện tintc là kiến tánh thành Pht. Trong kinh sách Đại Thừa Kim Cang dạy: Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm”, có nghĩa là đng nên tr tâm vào bất c mt ch nào thì tâm kia Pht. Pháp An Ban Th Ý, Lc Diu Pháp Môn ca các Tổ dạy đu đếm hơi thở hoặc tùy hơi thở ra đ ức chế tâm không cho vng tƣng xen vào. Từ xƣa cho đến ngày nay ni ta đã tu tập thiền ức chế tâm nhƣ vậy, nhƣng kết qu không thấy ai giải thoát cả, ch huyn thoại nhng câu chuyn lừa đảo chúng ta mà thôi, chon một Thiền sƣ Vit Nam, Ngài Thƣng Chiếu nói về Thin Đông Độ, Ngài cho đó bọn đại bp: “Một con chó sa một bầy chó sa theo. Biết tu không kết qu nhƣng chng có Thầy Tổ nào dám nói thật cho chúng ta biết.




Đến ngày nay chúng ta vẫn còn chịu nh hƣng quá sâu đm, nên ngồi lại tu thiền ni nào cũng gom tâm tập trung, ch mong diệt sạch vọng tƣởng. Đó mt tập khí thói quen, mọi ni không thể b đƣợc. Ngƣc lại Đạo Phật dạy “Thin Xả Tâm Ngăn ác diệt ác pháp, sanh thiện ng trưởng thin pháp” ch không phải ngồi bán già, hay kiết già ức chế tâm nhƣ vậy.

Qua bài kệ trên đây chúng tôi xin hỏi quý vị, quý vị cứ thành thật mà trli.

Khi ngồi bán già, hoặc kiết già mà c chịu đng khi hai chân b đau hoặc hoặc nóng, đó ác pháp hay thiện pháp? Đây có phi là tự mình làm kh mình chăng?

Khi tập trung gom tâm đầu nng hay nhức đu mà c kéo dài chu trn, đây thiện pháp hay ác pháp? Đây có phải tự mình làm khmình chăng?

Đức Phật dạy ngăn ác diệt ác pháp mà tự làm kh mình thì có ngăn ác diệt ác pháp không? Xin quý vị trả lời.

Trong bài kệ Đức Phật dạy: “Giữ thân được nhnhàng” tc thân khinh an, thân khinh an đây thân có đau, tê, nóng không quý vị?.

Câu k thứ hai: “Giữ tâm khéo giải tht”. đây tâm hữu sự hay vô sự? Nếu bảo rng vô sự thì sao tâm Thiền Tông, Đại Thừa lại làm vic quá nhiều (gom tâm tp trung vào hơi th, dùng câu niệm Pht, đi kinh hành, khởi nghi nh đến nỗi nng đu, v.v...). Khéo giữ tâm giải thoát có nghĩa là tâm thanh thn, an lc và vô sự.

Câu k thứ ba: “Không còn các sở hành”. đây chúng ta cần phải hiểu nghĩa sở hành. Vậy sở hành nghĩa gì? Shành nghĩa là bản tính thói quen ca một con ni.




Khi tu tập khéo giữ gìn tâm bng cách dùng ý thức tri kiến ly dục, ly ác pháp thì tâm sẽ đƣc thanh thản, an lạc và sự. Do tâm đƣc thanh thản, an lạc sự, nên không còn các sở hành tức thói quen không còn, hay nói cách khác là tập khí không còn.

Thiền ng hay Đại Thừa khi tu hành kiến tánh thành Phật rồi mà tâm tham, n, si, mn, nghi vẫn còn thì hbảo rng: “Bồ Tát vẫn còn tập khí ”. Đó cũng là li nói lừa mình, lừa ni ca kinh sách Đại Thừa. Còn Phật Giáo Nguyên Thủy thì Đức Phật xác đnh “Không còn các sở hành tc không còn tập khí (thói quen).

Câu  kệ  thứ  tƣ: “Chánh  nim  không  tham  trưc”.  Vậy tham trƣc  nghĩa ? Tham trƣc có nghĩa do tâm tham muốn dính mắc các pháp. Toàn câu k “Chánh nim không tham trưc có nghĩa tu tp Tứ Nim Xứ nên tâm đã khắc phục đƣc nhng tham ƣu tn thân, thọ, m, pháp. Nhờ đó mà tâm không còn phóng dt.

Câu kệ thứ năm: “Biết đưc chánh pháp”. Biết rõ đƣc chánh pháp tức biết cách tu tập ca pháp Tứ Nim Xứ.

Câu kệ thứ sáu: Không tm tu thiền đnh”. đây Đức Phật dạy: Biết  cáctu  tập  cpháp  Tứ  Niệm Xứ thì không cần phi đi tìm pháp tu tập thiền đnh nào khác nữa.

Câu k thứ bảy: “Không phẫn n vng nim”. Ngƣi tu tập theo thiền xả tâm của Tứ Nim Xứ thì vọng niệm đến càng tốt, có đối tƣợng dùng Pháp Tác Ý trong chánh tƣ duy. Nhờ có tu tập nhƣ vậy tri kiến giải thoát sẽ hiện bày. Do tri kiến giải thoát hiện bày thì sở hành tham trƣc không còn. S hành tham trƣc  không còn thì tâm không phóng dt; tâm không phóng dt thì thành chánh  giác.  “Nh Tâm  không  phóng  dật  mà  Ta  thành




Chánh Giác”, đây lời di cc ca Đc Phật đã xác đnh lúc sắp nhp Niết bàn.

Ngƣi tu  hành  hiện  nay  ngồi  hoặc  đkinh  hành  thấy không vọng niệm là cho mình tu tập có kết qu tốt, còn có vọng niệm xen vào cho tu tập xấu, không tt. Đó một quan niệm hết sức sai lầm trong vấn đ tu tập đ làm chủ sanh, già, bnh, chết.   Đối  vớ i  Phật  Giáo  th ì  v ọn g  n iệm   
 m ột  đối  tượ n g  để  tu  tập  Địn h  Vô  Lậu.   tu tập Định Vô Lậu thì mi chng qu A La Hán lậu. Phải không các bn?

Bi vậy câu k thứ bảy dạy: “Không phẫn nvng nimxác đnh đƣc pháp tu không ức chế tâm. Xin các bạn lƣu ý câu k này, nó giúp các bạn tu tập đúng pháp.

Câu k thứ m: “Không thumiên giải đãi. Vậy thumiên, giải đãi nghĩa gì? Ty miên buồn ng; giải đãi là lƣời biếng. Khi biết cách tu tập Tứ Nim Xứ thì phải thiện xảo phá cho sạch buồn ng lƣời biếng, trng thái buồn ngủ lƣời biếng thuộc về tâm si nên rất khó dp, phải kiên trì, bn chí đi kinh hành Chánh Nim Tĩnh Giác hoặc tu tập pháp môn Thân nh Nim thì mi có hy vọng dp b đƣợc.

Câu k thứ chín: “Như vậy v Tu Sĩ ”. Câu này Đức Phật xác đnh nếu vị tu tu tập đƣc nhƣ trên thì dù bất c nơi đâu chng còn lo scác ác pháp, tu tập nhƣ vậy thì không có ác pháp nào tác đng vào tâm đƣợc, tâm luôn luôn bất đng.

Câu k thứ mƣi: Sng giữa nhiều chưng ngại”. Câu này lại ch rõ hơn, không còn sợ chƣng ngại nào tác đng vào tâm h đƣợc, có nghĩa ni tu tu tập đƣc nhƣ vậy dù sống giữa nhiều chƣng ngi pháp mà tâm vẫn thanh thn, an lạc và vô sự mt cách tnhiên.




Câu k thứ mƣi mt: “Đã vưt năm bộc u. Khi ni tu tu tập nhƣ vậy, dù sống giữa nhiều chƣng ngại mà tâm vẫn bất đng, đó đã t nhng bộc lƣu. Chúng ta cần phải hiểu nghĩa bc lƣu trong câu k thứ mƣi.  Vậy bộc lƣu gì? Bộc lƣu dòng thác. Ở đây có năm bộc lƣu, tc năm dòng thác:

Dục bộc lưu Hữu bộc lưu Kiến bộc lưu
Vô minh bộc lưu
Ái bộc lưu.

Bộc lƣu dòng thác; dòng thác ch cho sc mnh ca nƣc từ trên cao đ xung khó có ai t qua. Nhƣ vậy ni tu Đạo Phật phải t qua năm dòng thác này mới tìm thấy sự chân thật giải thoát. Vậy nghĩa ca năm dòng thác này là gì?

Dục bộc u: dòng thác dục tc sức mnh ca ng tham mun.
Hữu bộc lưu: dòng thác ca các vật sở hu tc là sc mnh dính mắc ca các vật sở hu.

Kiến bộc lưu: là dòng thác kiến chấp tc là sc mnh ca kiến chấp.

Vô minh bộc lưu: dòng thác ngu si không thấy nhƣ thật các pháp tc sức mnh ca ngu si khiến cho chúng ta thấy các pháp không nhƣ tht.

Ái bộc lưu: là dòng thác thất tình: hỷ, nộ, ái, ố, ai, lạc, dục tc  là  sc  mnh  ca  bảy  thứ  tình,  ni tầm  thƣng không thể t qua đƣợc.




Khi t qua năm bộc lƣu này còn chƣa đ giải thoát rốt ráo, nên Đức Phật dy câu k thứ mƣi hai: “Lại gắng vưt thứ sáu”.

Câu k này xác đnh ni tu phải t qua sáu bộc lƣu. Vậy bộc lƣu thứ sáu là gì?

Bộc lƣu thứ sáu tƣng bộc u, tƣởng bộc lƣu dòng thác tƣởng tc sức mnh ca tƣởng dục (tƣởng lực). Tƣng dục gồm có 18 loại h tƣởng bốn đnh sắc, bốn đnh sắc gm có: “Không Vô Biên Xứ Tưởng, Thc Vô Biên Xứ Tưởng, Vô S Hữu Xứ Tưởng, Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ”.

Ngƣi t qua đƣc sáu bộc lƣu này do tu thiền quán tc Định Lậu, ch không phải thiền c chế tâm cho hết vọng tƣng. thế đến câu k thứ mƣi ba Đức Phật đã xác đnh cho chúng ta thấy: “Như vy tu thiền tư”. Tu nhƣ vậy tức là tu thiền tƣ. Vậy thiền tƣ là gì?

Thiền thiền quán, quán bng “Ý thức tri kiến”. Thiền tƣ còn gọi Định Vô Lậu”, Thin Xả m”, tu tp bng sự tƣ duy quán xét.

Thiền phải tu tập bngÝ Thức đ ly dục ly ác pháp. Muốn tu tập Thiền thì phi dùng: “Định Vô Lậu, Định sáng suốt, Định Chánh Nim Tỉnh Giác, Định Nim Hơi Th, Tứ Nim Xứ, Thân nh Nim và pháp Như Tác Ý”.

Tóm lại Thiền Xả Tâm là mt thứ thiền tu hành bất cứ trong oai nghi nào cũng đu giữ gìn thân đƣc khinh an, an lạc và tâm đƣc thanh thản và vô sự.

Thiền Xả Tâm một th thiền, tu hành có gii thoát ngay lin, càng tu càng thấy thân tâm nh nhàng, an n, sống mt đi sống trọn đầy đạo đức làm ni, không làm kh




mình, kh ni cũng không làm nhng điều mê tín, lừa đảo ni khác.

Xin quý vị đọc lại bài k Thin Xả Tâm của Đức Phật trên đây rồi suy tng câu đã giảng thì quý vị sẽ rõ không còn nghi ngờ nữa.



KHI NÀO NGỒI KIT GIÀ TU TP

 L I P H ẬT  DẠ Y

V ấy thành tựu Thánh gii uẩn này, thành tựu Thánh hộ trì các căn này, thành tu Thánh chánh nim tnh giác này.

Lựa một trú xứ thanh vng, như khu rừng, gốc cây, khe
i, hang đá, bãi tha ma, lùm cây ngoài tri, đng rơm.

Sau khi ăn xong và đi khất thực trở về, v ấy ngồi kiết già, lưng thng tại ch nói trên, và an trú chánh niệm trước mặt.

V ấy từ bỏ dc tham ở đời, sống với tâm thoát ly dc tham, gọt ra tâm hết dc tham.

V ấy từ bỏ sân hn, v ấy sống với tâm không sân hn, lòng từ mẫn thương xót tất c chúng sanh hu tình, gọt rửa tâm hết sân hn.

V ấy từ bỏ hôn trầm thùy miên, sống thoát ly hôn trm ty miên, với tâm tưng hướng về ánh ng chánh nim tnh giác, gọt ra tâm hết hôn trm thùy miên.

Vy từ bỏ trạo cử, hi quá, sng không trạo cử, nội m trm lặng, gọt rửa tâm hết trạo cử, hối quá.

V y từ bỏ nghi ngờ, sng thoát khỏi nghi ngờ, không phân vân, lưỡng lự, gọt rửa tâm hết nghi ngờ đối với thiện pháp”. (Kinh Trung Bộ, tập 2, trang 24).




 CH Ö  GI I:

Đọc hết đoạn kinh này, chúng ta thấy sự tu tp đƣc chia ra làm hai giai đon. Giai đoạn tu thứ nht, chia làm ba pháp tu tp:

1- Thánh gii uẩn
2- Thánh hộ trì các căn
3- Thánh chánh nim tnh giác

Trong ba pháp này tu tập nhƣ thế nào? Trƣc tiên chúng ta phải tu tập Thánh gii un. Vậy Thánh  giới uẩn là gì?

- Thánh giới uẩn giới lut. phải tu tập Thánh giới un, do đó Đức Phật khuyên bảo: Phải hành trì học gii và hnh sống các v Tỳ Kheo”. lời dạy này chúng ta nên lƣu ý: “Hành trì học giới và hnh sng”. nh trì học giới nghĩa gì?   một hành giả tu theo Phật Giáo thì phi thông hiểu giới lut. Muốn thông hiểu giới luật thì phải học giới lut. Đây bài kinh giới xin các bạn nên học cho thuộc đbiết hành trì cho đúng. Trong mỗi giới luật đu chia làm bốn phn:

1- Giới cấm
2- Giới hnh
3- Giới đức
4- Giới hành

1 - Giới cấm nghĩa gì? Giới cm mt điều luật bắt buộc mỗi tín đ không đƣc vi phm, nếu ai vi phạm thì không đƣc chấp nhn tín đ Phật Giáo na. Giới cm giống nhƣ pháp luật trong mt nƣớc, mà mỗi công dân trong nƣc đó phải chấp hành, tuân th, không đƣc vi phm, nếu ai vi phạm thì sẽ b toà án kết tội, nng nhẹ tùy theo bộ luật đã qui đnh.

2 - Giới hnh gì? Giới hnh nhng hành đng không vi phạm giới lut, nhng hành đng cao quý không làm




kh mình, kh ni và kh tất c chúng sanh, nhng hành đng ôn tồn nhã nhn, khiêm hạ, từ tốn, dịu dàng, an i, xoa du nhng vết thƣơng ca mọi ni tất cchúng sanh, nhng hành đng không làm trái vi lƣơng tâm ca mình, v.v...

3 - Giới đức gì? Giới đức là đức t, đức bi, đức hỷ, đức xả, đức nhẫn nhục, đức tùy thun, đức bng ng, đức hiếu sinh, đức buông x, đức ly tham, đức ly dục, v.v...

Trong bài kinh giới này gồm có nhiều gii cấm:

Nhƣ giới thứ nht. Cm sát sanh có nghĩa không đƣc giết hại chúng sanh, từ con ni cho đến nhng loài vật nh bé, nói chung không đƣc giết hại con vật nào cả. Giết hại một con vật chết thì không thể nào tránh khỏi qu báo b giết hại tr lại. d mt ni ăn thịt chúng sanh, b ghép vào hai tội. Tội thứ nhất là tội giết mng sống; tội thứ hai tội chiếm hữu mng sống. Căn c theo luật nhân qu thì ni ăn thịt chúng sanh sẽ b giết hại và bị ăn thịt tr lại.

Nếu lit kê tt c các gii ra đây thì tr thành bkinh giới, nên  xin  các  bạn  vui  ng  nghiên  cứu  Mƣi Giới  Đức Thánh Sa Di, Một Trăm Hai Mƣơi Giới Đức Thánh ng, Ni thì sẽ rõ, còn đây chúng tôi ch nêu lên mt số gii (ca tu sinh) tƣợng trƣng đ sau này các bạn nghiên cứu bộ giới mi sẽ hiểu biết đầy đ hơn:

Không tham lam trm cắp
Không dâm dục Không nói láo Không nói hai chiu
Không nói li hung ác Không nói li phù phiếm Không làm hại hạt giống




Không làm hại cây c
Ăn ngày một bữa
Không ăn ung phi thi Không ăn ban đêm Không đi xem múa hát
Không trang sức ng hoa hƣơng liu
Không nằm giƣờng cao rng lớn
Không nhận bạc tiền vàng ngọc ca cải
Không nhận các hạt ging
Không nhận thịt
Không nhận đàn bà con gái Không nhận nô tỳ trai hay gái Không nhận cừu dê bò
Không nhận gia cầm, heo gà
Không nhận voi ngựa
Không nhận rung vƣn đất đai
Không làm môi gii
Không buôn bán
Không gian lận bng cân, đo, đong, thiếu
Không ăn hối l
Không làm tổn hại gây thƣơng ch chúng sanh
Ít mun, biết đủ.v.v…

4 - Giới hành gì? Giới hành nhng pháp môn thực hành đ tâm ly dục ly ác pháp, đ sống không làm khmình kh ni kh c hai, đ tâm thanh thản an lạc và sự, đ tâm không phóng dt, đ tâm lậu, đ tâm có đ Tứ Nhƣ Ý Túc, đ tâm có đ Tam Minh.

Các gii hành gm có: Tứ Bất Hoại Tnh, Tứ Vô Lượng Tâm, Tứ Chánh Cần, Tứ Nim Xứ, Tứ Như Ý Túc, Thất Giác Chi, Ngũ n, Ngũ Lực. Như vậy tất c pháp trên đây đưc gọi là 37 phm tr đạo.




Tn đây Thánh giới un, một ni tu hành đ tìm cầu sự giải thoát mà không thành tu Thánh giới uẩn này thì con đƣng giải thoát không bao giờ tìm thấy đƣợc. Cho nên Đức Phật dạy: V ấy thành tựu Thánh gii uẩn này ”. Thành tu Thánh giới uẩn thành tu phn mt trong giai đon tu tập thứ nhất mà ni tu cần phải nhiếp phục tâm mình và giữ gìn trọn vn nhng Thánh giới này.

Về phần thứ hai trong giai đoạn một phần Thánh h trì các căn mà các bạn đã đƣc học và tu tập trong tập II và tập III Nhng Li Phật Dạy (sẽ trích lc nhng phn tiếp theo). Vậy phần này chúng tôi không cn giảng dạy tr lại. Nhƣng các bn phải nh lời dạy ca Pht: “Thành tựu Thánh h trì các căn này”. Muốn tu tập làm ch sanh tử luân hồi mà không thành tu Thánh h trì các căn này thì chẳng bao giờ nếm đƣc mùi vị giải thoát.

Khi đã thành tu đƣc phần thứ hai thì tiếp tục tu tập phần thứ ba trong giai đoạn mt.  Phần thứ ba này không kém phần quan trng nhƣ hai phần trên. Nếu không tập chánh niệm tỉnh giác thì sức tỉnh thức không có. Sức tỉnh thức không có thì si mê sẽ hiện rõ qua nhng trng thái thu miên, hôn trm, hôn tịch, ký, ngoan không, v.v... Bi vậy ni tu phải tu tập nhiều về Chánh niệm tỉnh giác,  nhƣ  Đức  Phật  đã  dạy:  “Thành  tựu  Thánchánh niệm tnh giác này”. Ch khi nào thành tu Chánh niệm tỉnh giác tc là chúng ta không còn ngủ ngh phi thi, không còn hôn trầm thùy miên tấn công thì chúng ta mi tu tập xong giai đoạn mt. Tu tập nhƣ vậy mi có căn bn, mới có kết quhiện thực tốt đp, mới có nim tin sâu về Phật pháp, mi thấy Phật pháp không di ni.

Tu tập xong giai đoạn thứ nht, chúng ta mi bắt đu tu tập giai đoạn hai. c qua tu tập giai đon hai, trƣc tiên chúng ta nên tìm một nơi cho xứng hp vi pháp môn




tu tập trong giai đoạn này. Nơi xứng hp đtu tập ở giai đoạn hai nơi nhƣ thế nào? Chúng ta y nghe Đức Phật dạy: “Lựa một trú xứ thanh vng, như khu rừng, gốc cây, khei, hang đá, bãi tha ma, lùm cây ngoài tri, đống rơm, v.v ...”. Nhƣ vậy rõ ràng Phật dạy chúng ta tìm nơi vắng vẻ yên tịnh đ tu tập giai đoạn hai mi có kết quả. Vậy nơi chốn chúng ta đã tìm đƣc rồi thì đây thun duyên còn nếu nghịch duyên thì chúng ta phải làm sao?

Thƣa các bn! Nếu chƣa có nơi thanh tịnh vắng lặng để tu tập giai đoạn hai thì chúng ta nên tu tập tr lại giai đoạn một cho thm nhuần giới lut, đức hnh hin bày, cho phòng h sáu căn miên mật hơn cho chánh niệm tỉnh giác cao hơn nữa.

Nếu vị trí thanh tịnh đ tu tập chƣa có mà vội ng tu thì tu cũng chng có kết qu gì. thế Đức Phật dạy: “Lựa một trú xứ thanh vng, như khu rng, gốc cây, khei, hang đá, bãi tha ma, lùm cây ngoài tri, đống rơm, v.v...”. Đó nơi tƣởng tu tập giai đoạn hai. mt tu đệ tử ca Đức Pht, khi Đức Phật dạy nhƣ vậy thì chúng ta hãy tin tƣng và làm theo cho đúng lời dạy này.

Đọc đoạn kinh trên chúng ta quan sát thấy rất rõ Đc Phật dạy tu tập tng giai đoạn mt, giai đoạn này tu xong mới tu tập đến giai đon khác.

Sau khi tìm đƣc vị trí thanh vắng, yên tịnh, nhƣng chúng ta cũng chƣa vội tu, mà hãy theo lời Đức Phật dạy là phải xin m ăn cho no bng. Khi ăn xong rồi mi vào vị trí thanh vắng đó, bắt đầu tu tập. Còn nếu chƣa ăn cơm xong mà vội tu tập thì bng đói sẽ khó tu tập. thế Đức Phật dạy: Sau khi ăn xong và đi khất thực trở về, v ấy ngồi kiết già, ng thng tại chnói trên, và an trú chánh nim trước mặt” nghĩa đi khất thực rồi đến một nơi nào đó ăn cơm. Sau khi ăn m xong ta nên ngh ngơi một ct cho tiêu




hóa m thực phẩm, khong đ 30 pt hoặc mt giờ thì chúng ta mi đến vị trí thanh vắng đ tu tp.

Bài pháp này Đức Pht dạy chúng ta tu tập rất rõ ràng tng chi tiết. Bắt đầu khi sự tu tập thì phải thực hiện cho bng đƣc “Thánh giới un”. Khi giới luật đƣc nghiêm trì, không còn vi phạm thì tiếp tục tu tập “Hộ t các căn”. Khi h trì các căn nghiêm chnh, các căn không còn dính mc các trần thì tiếp tục tu tập cho bng đƣc “Chánh Nim Tỉnh Giác đphá sạch hôn trm, thùy miên, ký. Xin các bạn lƣu ý ba pháp trên đây và tu tập cho đúng bài bản thì kết qu giải thoát không thể lƣờng đƣợc. Đó mt nn tảng tu tập vng chắc bảo đảm s giải thoát sẽ đến vi các bạn ngay lin, ở trong tm tay các bn. Trong sự tu tập các bạn nên nh phải thiện xảo, linh đng uyn chuyn khéo léo thay đổi pháp theo từng tâm nim ca mình.  Cố  đ ịn h  p h áp ,  c đ nh  giờ  giấc  thàn h  ra  tu  tập
 ức  ch ế . Đạo Phật dạy chúng ta chế ngự thân m,  chkhông phải ức chế thân m. Chế ngự thân tâm chắc các bạn rõ chứ!

Sau khi thành tu nhng pháp này rồi, mới bắt đầu tìm nơi thanh vng yên tịnh tc nhập thất tu hành giai đoạn thứ hai. giai đoạn thứ hai Sau khi ăn xong và đi khất thực trở về, v ấy ngồi kiết già, ng thng tại ch nói trên, và an trú chánh nim trước mặt”. giai đoạn này có ba việc cần làm:

- Ăn cơm xong tc giờ trƣa (giờ ngọ), khoảng 12 giờ ngh trƣa 30 phút, tắm giặt 30 phút nữa tc 1 giờ. Đúng
1 giờ bắt đầu tu tập. Vậy vào giờ này tu tập cái gì? Theo nhƣ lời Phật dạy: V ấy ngồi kiết già, ng thng tại chnói trên” nghĩa là chúng ta phải tập luyn ngi tréo chân kiết già giữ ng thng cho đƣợc, tại nơi thanh vắng yên tnh đã chọn trƣớc.




- Thƣa các bn! Đây giai đoạn thứ hai ca s tu tập, các bạn nên nhkỹ: thứ nhất là tập ngồi kiết già, ng thẳng. Đó cũng một phƣơng pháp tu tp đ giữ gìn thân bất đng trong thế tỉnh thức. giai đoạn tu tập này các bạn nên khép chặt thân bạn trong thế ngồi kiết già thì mới dnhiếp tâm an trú trong chánh nim tỉnh giác. Nếu các bạn quá d dãi không khép chặt thân trong thế ngồi kiết già này thì các bạn khó mà an trú tâm.

Cần phải tập ngồi vững ng từ 5 phút đến 30 phút. Trong khi vừa tập ngồi kiết già vừa nhiếp tâm an trú chánh niệm trƣc mặt mình, nhƣ Đức Phật đã dy: Và an trú chánh niệm trước mt”. Nhƣ vậy chánh niệm trƣc mt nim gì? Có phải là niệm hơi thở vô, hơi thở ra không?

- Thƣa các bn! Không phải niệm hơi th vô, hơi thở ra
mà  n iệ m  từ  b   m  d c  tham   đ i,  sốn g  t h oát  ly  d c
 tham,  gọt  rửa   m  h ế t  d c  tham  các bạn ạ! Các bạn có tin lời chúng tôi nói này không? Nếu không tin  thì các bạn hãy nghe Đức Phật dy: V ấy từ bỏ dc tham đi, sống với tâm thoát ly dc tham, gt rửa tâm hết dc tham”. Nhƣ vậy rõ ràng Đức Phật dạy chúng ta đặt chánh niệm tỉnh thức nim tbỏ, thoát ly, gọt rửa dục tham. Nim tu tập nhƣ vậy không ging nhƣ kinh sách  Đại Thừa Thiền Tông ct nào. Phải không các bn?

Các bạn nên lƣu ý ch chánh niệm đặt trƣc  mặt mà Đức Phật đã dạy đó niệm từ bỏ dc tham, niệm thoát ly dc tham, nim gọt rửa hết dc tham”.  B a  n im  n ày   b a
 p h áp  đ ƣc đ ặt  trƣớ c  mặt  b ạn  q u án  xét  đ  b ạn  từ  b ỏ,  thoá t
 ly   gọt  rửa  tâm  d c  tham  c a  b ạn  . Khi tâm tham dục hết là bạn đƣc giải thoát.

Con đƣng tu hành theo Phật Giáo thật đơn giản ch có tìm  ch thanh  vắng,  ngồi  kiết  già,  ng thng,  an  trú chánh niệm từ bỏ, chánh niệm thoát ly chánh niệm gọt



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!