Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT-TẬP 4-10



ham mun; thủ giữ n, bảo th. Hai ch dục thủ có nghĩa bảo th, c chấp vào ng ham muốn ca mình, hay còn có nghĩa không buông bỏ lòng ham mun. Biết lòng ham muốn nơi tập hp sinh ra muôn ngàn thứ khđau cho kiếp sống con ni. Thế mà không ai b đƣc lòng ham muốn ca mình. Đó là dục th.

- S c chp, bảo thủ thứ hai “Kiến thủ”. Vậy kiến thủ nghĩa gì? Kiến thủ là ch n. Kiến nghĩa là ý kiến ca mình, sự hiểu biết ca mình, sự vay mƣn ch lũy nhng tƣ tƣởng kiến ca ni khác, ca kinh sách ngoại đạo, ca triết hc, ca khoa hc, y hc, v.v…Th là giữ n, bảo th. Hai chữ “kiến th có nghĩa là bảo thủ c chấp vào ý kiến hiểu biết ca mình hoặc vay mƣn ca ni khác. Nhƣng dù nhng ý kiến đó sai, mọi ni ai nói gì, khuyên gì cũng không chu buông b nhng kiến chấp tƣng, tà pháp ấy, v.v...

dụ: Kinh sách Đại Thừa Thiền Đông Đ không phải Phật thuyết, tu tập chng ra gì, nhƣng họ vẫn minh chấp cng giáo pháp đó. Ai nói kinh này sai h lộn gan lên đu.

 B iết  rằn g  k iến  thủ   nh ữn g  đ iều  sin h  ra  n gu  mu ội,  k h iến
cho ta phải  ch u  mu ôn  n gàn  thứ  k h  đ au .  Th ế  mà  ít  n i
 b ỏ  đ ƣc n h ữn kiến  th đ ó  !.

- S c chp, bảo thủ th ba “Giới cấm thủ”. Vậy Giới cm thủ nghĩa gì? Giới cm thủ ch n, nghĩa là nhng giới luật bắt buộc mt cách nhƣ: Tu hnh con bò, tu hnh con chó, đng một chân, ngâm mình trong nƣớc, ăn phân bò con, ăn rất ít, ngủ ngồi, ngủ đng, ngủ trên rác bn, giết 1.000 ngƣi thì chng đạo, v.v... thì mi đƣc cng trú vi Phm Thiên.




Ba ch “Giới Cấm Th có nghĩa là bảo th, cchấp vào tà giới luật làm kh mình, kh ni, phí công sức tu tập mà chng tìm thấy sự giải thoát chân tht.

Những giới luật ca Phật Giáo nhng hành đng đạo đức không làm kh mình kh ni.  Nên  giới  lu ật  đ ã  giúp
 ch o  n h ữn g  n i b iết  g iữ  gìn  thì  có  m t  đ i  số n g  an  lạc  vi
 tâ m  h ồn  than h  thản  và   sự,  tràn  đ ầy  h ạn h  p h ú  tron g
 cu ộc  sốn g  . Cho nên gii luật ca Phật Giáo pháp  môn thiện giúp cho con ngƣi sống trong thiện pháp. nn tảng đạo đức nhân bản - nhân quca loài ngƣi.

Còn giới cm thủ các ác pháp. dụ: Khi ngồi kiết già hai chân bđau mà c ngồi chịu đau cho hết giờ. Đó giới cm th, giới luật làm kh mình mà c c giữ n. Ngƣi tu kh hnh ngƣi b giới cm thủ ràng buc. Cho nên Đạo Phật không chấp nhận khhnh, vì khhnh đi nc lại đƣng lối gii thoát ca Đạo Pht. thế Đức Phật nói: “Đạo Ta không có thời gian đến để mà thy”.  Chính lời dạy này mà chúng ta mới biết Phật Giáo đạo giải thoát thật sự, không di ni.

- S c chp, bảo thủ thứ “Ngã chấp th”. Vậy Ngã chấp thủ nghĩa gì? Ngã chấp thủ ch Hán, nghĩa là bảo th, c chấp sắc, thọ, tƣởng, hành, thức ngã ca mình, cho ta, là ca ta, bản n ca ta. Nếu ai đng đến thì sân hn, giận dữ, sinh ra phiền não kh đau, v.v...

Con ni sinh ra đời lầm chấp n thật có, nên phải chịu nhiều thứ kh đau. Bi chấp n nên xem nbng tri, nếu ai đng đến nca họ là họ sẽ ăn thua đủ...Cƣp ca, giết ngƣi, gian tham trộm cắp cũng ngã, c gian bạc lận cũng vì ngã, làm việc mê tín, bói khoa, cúng sao giải hn, xin xăm bói qu, cầu siêu cầu an lƣờng gạt ni ng vì ngã...




Ngã chấp thủ nhng từ ch cho sự lầm lạc, ngu si lầm chấp cái không thật có mà cho là có thật. Ai cũng biết năm duyêngũ  uẩn  hp  lại  thành  một  con  ngƣi, khnăm duyên này rã ra thì chng có cái chi con ngƣi, n cả. Bi chúng ta không chu duy suy xét cho k lại xem cái gì ngã ở đâu. Nếu thật có n thì sau khi chết cái n đâu hay chỉ còn một đng đất hôi thi?

Tóm lại: Dục th, Kiến th, Giới cấm th, Ngã chấp thủ bốn điều bảo thủ c chấp một cách lầm lạc, sai lệch đmang lấy nhng hậu qu khđau bất tận t kiếp này sang kiếp khác.

Ngƣi tu theo Phật Giáo thấy bốn điều chấp th này thì rất sợ hãi, luôn luôn tìm mọi cách từ bỏ, tránh xa. Xem nó nhƣ loài rắn đc, khi b nó cắn thì nọc độc lan khp ni, mà không có thuốc cứu chữa đƣợc. thế mà loài ni đành phi chịu chết trong bn loại nọc độc này. Xin các bạn lƣu ý ngay từ phút này cẩn thận dè dặt từng tâm nim ca mình nếu thấy có bóng dáng ca: Dục th, Kiến th, Giới cm th, Ngã chp thủ thì phi mau mau diệt tr tận gốc .



M THẾ O ĐON TẬN LẬU HOC NHANH CHÓNG

 L I P H ẬT  DẠ Y

“Lúc bấy giờ có một Tỳ Kheo sanh khởi suy nghĩ nhƣ sau: “Biết nhƣ thế nào, thấy nhƣ thế nào, các lậu hoặc đƣc đoạn tận lập tức”?

“Biết tâm nim này Đức Phật lin trả li với các Tỳ Kheo: “Này các T Kheo! Pháp đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Bốn Nim Xứ đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Bốn Chánh cần đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Bốn Nhƣ Ý Túc đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Năm Căn đã đƣợc giải thích




thuyết giảng; Năm lực đã đƣc giải thích thuyết giảng; Bảy Bồ Đề Phần đã đƣc giải thích thuyết giảng; Thánh Đạo Tám ngành đã đƣợc giải thích thuyết ging”.

“Nhƣ vy, này các Tỳ kheo, pháp đƣợc Ta giải thích thuyết giảng. Vậy mà ở đây còn có Tỳ Kheo khởi lên suy nghĩ nhƣ sau: “Biết thế nào, thấy thế nào, các lậu hoặc đƣc đoạn tận lập tc?”.

 CH Ú  GI I:

Tất c các pháp đã đƣc Đc Phật giải thích thuyết giảng ở trên, nếu một ni biết đi kh nhƣ thật, không có một vật ca mình, thì ngay đó buông b tc khc, không còn tiếc r mt thứ nữa, ngay c đến thân mng cũng b sạch, Chính buông b nhƣ vậy, lu hoặc đã đƣc đoạn dứt tc thi. Nhƣng tại sao các vị Tỳ Kheo này đã nghe Phật thuyết giảng và giải thích mà lậu hoặc vẫn còn, không đoạn tận đƣc nên mi có nhng câu hi nhƣ vậy.

Thƣa các bn! Chính các bạn nghe thuyết giảng hiểu biết, nhƣng sự hiểu biết ca các bạn chƣa nhƣ thật.  Do  sự
 h iểu  b iết  ch ƣa n h ƣ   thật  n ên  các  b ạn  b u ôn g  b ch ƣa  sạch,
 h oặc   n gh iệp  c a  các  b ạn  qu á  sâu  d ày,  tu y  có   m  q u yết
 b u ôn g  b ỏ,  n h ƣn g  n h ân  q u  còn  đ eo  man g  ch ƣ a  ch ịu  ly  h ay
 n ói  cách  k h ác là  chƣa chu yn  h óa  .

Những pháp trên đây đã đƣc Phật thuyết giảng đ cho chúng ta tu tập chuyn hóa nhân quả. Nhờ tu tập theo các pháp này đúng cách thì mới chuyn hóa nhân quả sạch đƣợc. Chuyn hóa nhân quả sạch đƣc tức là tâm vô lậu.

Bài pháp trên đây đ xác đnh cho chúng ta thấy rng Phật Giáo  ch có  nhnpháp  này  mà  thôi,  (khônngoài  37 phẩm tr đạo) không còn pháp nào khác nữa.  Nhƣ thế chúng ta không b k khác lừa đảo, nó đƣc xác đnh qu




quyết ca Pht, khi các vị Tỳ Kheo hỏi Phật còn có pháp
nào vô lậu nữa không?

Xin các bạn đọc lại đon kinh trên để thấy Pht Giáo ch có nhng bài kinh lậu thiết thực, c thể, thực tế rất đơn giản: “Lúc bấy giờ có mt Tỳ Kheo sanh khi suy nghĩ nhƣ sau: “Biết nhƣ thế nào, thấy nhƣ thế nào, các lu hoặc đƣc đoạn tận lập tc?”

Biết rõ tâm nim này Đức Phật lin trả lời vi các Tỳ Kheo: “Này các Tỳ Kheo! Pháp đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Bốn Nim Xứ đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Bốn Chánh Cần đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Bốn Nhƣ Ý Túc đã đƣc giải thích, thuyết giảng; Năm Căn đã đƣc giải thích thuyết giảng; Năm Lực đã đƣc giải thích thuyết giảng; Bảy Bồ Đề Phần đã đƣc giải thích thuyết giảng; Thánh Đạo Tám Ngành đã đƣc giải thích thuyết ging. Nhƣ vậy, này các Tỳ Kheo, pháp đƣc Ta giải thích thuyết giảng. Vậy mà đây còn có Tỳ Kheo khi lên suy nghĩ nhƣ sau: “Biết thế nào, thấy thế nào, các lậu hoặc đƣc đoạn tn lập tức?”

Đọc qua đoạn kinh này, các bạn đã biết rõ, Đo Phật ch có
37 phẩm tr đạo, không còn pháp nào khác n nữa. đó là lời ca Đức Phật đã xác đnh. Còn có pháp nào khác nữa là của ngoại đạo.






 L I P H ẬT DẠ Y

“Dục hữu
Sắc hữu
Vô sắc hu

 CH Ú  GI I:

HU GỒM CÓ BA




CÕI NGƢI

Dục hữu gì? Dc lòng ham mun; hữu có. Dục hữu danh từ Hán có nghĩa là loài ni muôn loài đng vật trong cõi thế gian này. loài ni các loài đng vật đu có sự ham muốn (thích dục) ging nhƣ nhau, nên thƣng sống trong dục (ham mun). Nói dục hữu nói tâm trng ca tất c chúng sanh trong vũ tr nhất trên hành tinh này.

Tóm lại dục hữu tc dục giới có nghĩa thế giới ca loài ni loài thú vật.

ĐỊNH HỮU SẮC

Sắc hữu nghĩa gì? Sc hữu là ch cho cnh gii bốn thiền. Cảnh giới bốn thiền tc là trng thái Tứ Thánh Định. Bn trng thái này trong kinh sách Đại Thừa thƣng gọi bn cnh Trời hữu sắc:

1/ Sơ Thiền Thiên
2/ NhThiền Thiên
3/ Tam Thiền Thiên
4/ Tứ Thiền Thiên

Bốn trng thái thiền này do ý thức tu tập tạo ra, nên gọi bốn sắc cứu cánh thiên. Cho nên nói sắc hu chúng ta biết ngay là bốn trng thái TThánh Đnh.

ĐỊNH SẮC

sắc hữu nghĩa gì? sắc hữu nghĩa ch cho cnh giới bốn thiền sắc, Cảnh giới bốn thiền sắc tc trng thái Tứ Không Tƣng Định. Bn trng thái này mà trong kinh sách Đại Thừa thƣng gọi bn cnh Trời vô sắc:

1/ Không Vô Biên Xứ Tƣng Thiên
2/ Thức Vô Biên Xứ Tƣng Thiên




3/ Vô S Hữu Xứ Tƣởng Thiên
4/ Phi Tƣng Phi Phi Tƣng Xứ Tƣng Thiên.

Bốn trng thái thiền này do tƣởng thức tu tập tạo ra, nên gọi bn sắc cứu cánh thiên. Cho nên, nói đến sắc
hữu nói đến bn đnh tƣng này



THẾ GIỚI SIÊU HÌNH KHÔNG CÓ

 L I P H ẬT  DẠ Y

“Này Hin giả Channa, tôi tận mt nghe Thế Tôn, tận mắt nhận lãnh từ Thế Tôn giáo gii này cho tôn giả Kaccànaghotta: “Thế gii này dựa trên hai quan điểm, này Kaccàna, hiện hữu và không hiện hu. Ai thấy nhƣ thật với chánh trí tu sự tập khởi ca thế gii, thì không chấp nhận là thế gii không hiện hu! Nhƣng này Kaccàna, ai thấy nhƣ  thật với chánh trí tu sự đoạn diệt ca thế gii, thì không chấp nhận thế gii có hiện hu. Thế gii này phần lớn, này Kaccàna chp th các phƣơng tin và bị trói buộc bởi nhng thành kiến. Với ai không đi đến không chấp thủ, không an trú vào chấp th các phƣơng tin, tâm không an trú và thiên kiến tùy mn, v ấy không nói; Đây tự nca i”. Với ai nghĩ rng: “Cái khởi lên đau khổ, cái gì diệt đau khổ”, v y không có phân vân nghi hoặc. Trí ở đây không mƣn nh ni khác. Cho đến nhƣ  vy, này Kaccàna là Chánh trí”.

 CH Ú  GI I:

Đọc đoạn kinh này chúng ta thấy rất rõ ràng Đức Phật đã xác đnh thế giới hữu hình thế giới siêu hình không có thật.

Con ni trên hành tinh này đu dựa trên hai quan điểm cực đoan có” “không” mà cho rng: “Có hai thế gii




hữu hình và vô hình”. Cho nên có ni chấp nhn có hiện hu thì không chấp nhận không hiện hu”. Nhƣng sự hiện hữu do duyên hp mà có nên thành không có. Con ni không có chánh trí tuệ, nên điên đảo lm chấp là thật có hai thế giới hữu hình và siêu hình.

Con ni đau kh thế giới không có thật mà c nghĩ tƣởng là có tht, do đó chấp chặt không dám buông xung.

 Cho  n ên  có  h iểu  b iết  sắc    thƣn g,   k h ổ,     ngã,
 n h ƣn g  b iết   đ  biết,  từ  b  thì  kh ôn g  từ  b ỏ,  vẫn  thấy  sắc  
 mìn h ,  là  của  mìn h ,  là  b ản  n gã  c mìn h  .

Đức Phật đã xác đnh thế giới siêu hình không có thật là tuyệt vi: “Ai thấy nhƣ thật với chánh trí tuệ sự tập khởi ca thế gii, thì không chấp nhận là thế gii không hiện hu! Nhƣng này Kaccàna, ai thấy nhƣ thật với chánh trí tu sự đoạn diệt ca thế gii, thì không chấp nhận thế gii có hiện hu”.

Khi đọc đoạn kinh này chúng ta cn phải hiểu rõ nghĩa nhng t. Vậy thế giới không hiện hu gì? Và thế giới có hiện hữu là gì?

Thế giới không hiện hu thế giới không có hình sắc, thế giới không hình sắc tức là thế giới vô hình.

Thế giới có hiện hữu là thế giới có hình sắc, tức thế giới mà chúng ta đang sống đang có mt.  Hai  thế  giới  n ày  đ u   do  tƣởn g  tri  d ựn g  lên,  n ó  đ u  k h ôn g  nh ƣ  thật  . Nếu ni nào chấp nó thì phải thchịu lấy nhng sự kh đau.








 L I P H ẬT  DẠ Y

PHÁP MÔN NHƢ LÝ TÁC Ý



“Thƣa Hin giả Sàriputta (Xá Lợi Phất) nhng pháp Tỳ kheo giữ gii cần phi nhƣ tác ý”?

“Này Hin giả Kotthika, Tỳ Kheo giữ gii cần phải nhƣ tác ý năm th uẩn vô thƣờng, khổ, bnh hon, ung nhọt, mũi tên, bất hnh, ngƣi lạ, ốm đau, ngƣi lạ hy hoại, rỗng không, vô ngã”.

“Thế nào là năm? Tức là sắc th un, thọ th un, tƣởng thun, hành th un, thức th un”.

“Này Hin giả Kotthika, v Tỳ Kheo giữ gii cần phải nhƣ lý tác ý năm th uẩn vô thƣờng, khổ, bnh hon, ung nhọt, mũi tên, bất hnh, m đau, ni lạ, hủy hoại, rỗng không, vô ngã”.

“Này Hin giả, sự kiện này xảy ra: Tỳ Kheo gi gii do nhƣ lý tác ý năm th uẩn này vô thƣờng... vô ngã, có th chng đƣc quả “Dự lƣu”.

Với Tỳ Kheo đã chng qu Dự lƣu, này Hin giả Sàriputta, nhng pháp gì cần phải nhƣ tác ý na”?

Với Tỳ Kheo đã chng qu Dự u, này Hin giả Kotthika cần phải tác ý năm th uẩn này vô thƣng... vô ngã. Sự kiện này có th xảy ra, này Hin giả, Tỳ Kheo Dự u, do nhƣ tác ý năm th uẩn này vô thƣờng... vô ngã, có thchng đƣc quả “Nhất lai”.

“Nhƣng Tỳ Kheo Nhất Lai, này Hin giả Sàriputta, phi nhƣ
lý tác ý các pháp gì”?

“Tỳ Kheo Nhất Lai, này Hin giả Kotthika, phi nhƣ tác ý năm th un này vô thƣờng... vô ngã. S kin này có thể xảy ra”.




“Này Hin giả, Tỳ Kheo Nhất Lai do nhƣ tác ý năm thuẩn này vô thƣờng... vô ngã, th chng đƣc qu “Bt Lai”.

“Nhƣng Tỳ Kheo Bất Lai, này Hin giả Sàriputta, cần phải nhƣ tác ý nhng pháp gì”?

“Tỳ Kheo Bất Lai, này Hin giả Kotthika, cần phải nhƣ tác ý năm th uẩn này là vô thƣờng... vô ngã. S kin này có thể xảy ra, này Hin giả, Tỳ Kheo Bất Lai, do nhƣ lý tác ý năm th uẩn này vô thƣng...vô ngã, có th chng đƣc qu A La Hán”.

“Nhƣng Tỳ Kheo A La n, này Hin giả Sàriputta, cần phải nhƣ lý tác ý nhng pháp gì”?

Với v A La n, này Hin giả Kotthika, không có gì phải làm nữa hay không có phải thêm nữa trong công việc m. Những sự tu tập, làm cho sung mãn nhng pháp này sẽ đƣa đến hiện tại lạc trú và chánh nim tnh giác. (ơng Ƣng kinh tập 3 trang 298).

 CH Ú  GI I:

QUẢ TU ĐÀ HOÀN

Theo nhƣ trong bài kinh này dạy thì pháp tu hành phi có
kết qu từ thấp đến cao đu duy nhất có một pháp tu tập, đó pháp NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN. Khi s bắt đầu tu tập phải tu tập giới lut. Vậy tu tập gii lut phải tu tập nhƣ thế nào?

Chúng ta hãy lng nghe pháp thoại giữa ông Sàriputt và ông Kotthika: “Thƣa Hin giả Sàriputta, (Xá Lợi Phất) nhng pháp gì Tỳ kheo giữ gii cần phi nhƣ lý tác ý”?

“Này Hin giả Kotthika, Tỳ Kheo giữ gii cần phải nhƣ tác ý năm th uẩn vô thƣờng, khổ, bnh hon, ung nhọt, mũi




tên, bất hnh, ngƣi lạ, ốm đau, ngƣi lạ hy hoại, rỗng
không, vô ngã”.

“Thế nào là năm? Tức là sắc th un, thọ th un, tƣởng thun, hành th un, thức th un”.

Nhƣ các bạn đã biết năm thủ un thân nuẩn ca các bn. Mc đích ca bài pháp này dạy các bn tu tập năm thủ uẩn bng pháp nhƣ tác ý vi câu này: Năm  th u ẩn
 là  vô  th ƣ n g,  kh ổ,  bn h  h oạn ,  un g  nh ọt,   i  tên ,  bất  h nh ,
 n gƣờ i  lạ,  m  đau ,  n i lạ  h y  h oại,  rn g  kh ôn g,  vô  n  ”. Muốn giữ gìn giới lut nghiêm chnh,  không  h vi phạm mt lỗi nh nhặt nào, thì luôn luôn phải tác ý câu trên đây. Tác ý câu trên đây cho đến khi nào giới luật nghiêm chnh, tc giới luật thanh tnh. Giới luật thanh tịnh các bn đã đƣc d vào dòng Thánh. Đƣc  d vào dòng Thánh. Dòng Thánh có tên gi TU ĐÀ  HOÀN. Cho n bài kinh này đã xác đnh rõ ràng: “Này Hin giả, sự kin này xảy ra: Tỳ Kheo giữ gii do nhƣ  tác ý năm th uẩn này vô thƣờng... vô ngã, có th chng đƣc qu “Dự u (Tu Đà Hoàn).

QUẢ TƢ ĐÀ HÀM

Khi Giới luật nghiêm chnh các bạn sẽ mt bậc Thánh giới ca Phật Giáo, tc các bạn đã ly dục ly ác pháp tƣơng ƣng vi Sơ Thiền. Khi tu tập đạt đƣc kết qu này các bạn lại tiến bƣc thêm tn đƣng thin đnh bng phƣng pháp nhƣ tác ý năm thủ uẩn nhƣ trong kinh dạy: Với Tỳ Kheo đã chng qu Dự lƣu, này Hin giả Sàriputta, nhng pháp gì cần phải nhƣ tác ý na”?

Với Tỳ Kheo đã chng qu Dự u, này Hin giả Kotthika cần phải tác ý năm th uẩn này vô thƣng... vô ngã. Sự kiện này có th xảy ra, này Hin giả, Tỳ Kheo Dự u, do




nhƣ tác ý năm th uẩn này vô thƣờng... vô ngã, có thchng đƣc quả “Nhất lai”.

Chỉ có một pháp duy nhất NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN mà các bạn đã chng quả Nhất Lai. Quả Nhất Lai qu ĐÀ HÀM qu y tƣơng ƣng vi qu Nhị Nhiền. Nhƣ vậy các bạn muốn nhp Nhị Thiền thì các bn ch cn dùng pháp NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN diệt tm tứ nhập Nhị Thiền.

Bây giờ các bạn biết rõ pháp tu tập đ nhp Nhị Thiền chƣa? Từ lâu các bạn ch tn thuyết ca các học giả.
 B ây  giờ  k h ôn g  còn   thu yết  n ữa   ph áp  h àn  cụ   thể   rõ
 ràn g,  k h ôn còn  mơ h ồ  trừu  tƣn g  n ữa  .

QUẢ A NA HÀM

Hin giờ các bn nhập đƣc Nhị Thiền, chng đƣc quả Nhất Lai thì các bạn lại tiếp tục tu tập pháp NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN nhƣ  trong kinh đã dạy: “Nhƣng Tỳ Kheo Nhất Lai, này Hin giả Sàriputta, phải nhƣ tác ý các pháp gì”?

“Tỳ Kheo Nhất Lai, này Hin giả Kotthika, phi nhƣ tác ý năm th un này vô thƣờng... vô ngã. S kin này có thể xảy ra” .

“Này Hin giả, Tỳ Kheo Nhất Lai, do nhƣ tác ý năm thuẩn này vô thƣờng... vô ngã, có th chng đƣc qu “Bt Lai”. Do tu tập pháp NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN mà chng đƣc qu bất lai. Qu bất lai tc Qu A Na Hàm. Qu A Na Hàm tƣơng ƣng qu ca Tam Thiền là ly hỷ trú xả. Nhƣ vậy các bạn muốn nhp Tam Thiền thì ch cn thực hành pháp NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN .

QUẢ A LA HÁN

Sau khi tu tập chng qu A Na Hàm xong thì các bạn tiếp tục tập đ chng qu A La n, muốn tu chng qu A La




Hán thì các bạn nên tu tập Thiền Th Tƣ. Thin Thứ Tƣ phải tịnh ch hơi th, là phải xả lc, xả khổ, x niệm thanh tịnh. Nhƣ vậy muốn tịnh ch hơi thở xả lạc, xả khổ, xả niệm thanh tnh thì phải làm sao? Tu tập nhƣ thế nào đđạt đƣc qu A La n? Vậy các bạn hãy lắng nghe ông Xá Li Phất dạy: “Nhƣng Tỳ Kheo Bất Lai, này Hin giả Sàriputta, cần phải nhƣ lý tác ý nhng pháp gì”?

“Tỳ Kheo Bất Lai, này Hin giả Kotthika, cần phải nhƣ tác ý năm thủ uẩn này là vô thƣờng... vô ngã. S kin này có thể xảy ra, này Hin giả, T Kheo Bất Lai, do nhƣ tác ý năm th uẩn này vô thƣờng... vô ngã, có th chng đƣc quả “A La Hán”.

 Nhƣ lời  d ạy  trên  đ ây  ch ú n g  ta  th ấy  rất  đ ơn  giản  p h áp  NH Ƣ
 L Ý  T ÁC  Ý  NĂM  T H  UN . Ch  có  b ấy  n h iêu  thôi   mà   tu   tập
 ch ứn g  q u  A  L a  Hán  thật  k h ôn g  có  k h ó  k h ăn  k h ôn  có


 mệt  n h ọc. 

Phải không các bn? Cho nên Phật dạy: Với


tâm định tnh nhu nhuyến, dễ sử dng, nhập bn thiền, thực hiện Tam Minh không có khó khăn, không có mt nhọc ”,
 n h ƣn g  làm  sao  đ ạt  đ ƣc m  đ ịn h  tỉnh ,  nh u  nh u yến ,  d  sử
 d n g?  Th ì  ra  là  ph áp  môn  NH Ƣ  L Ý T ÁC Ý  NĂM  T H UN  .

Vậy, bây giờ các bạn đã biết pháp tu rồi chứ! Nếu không có bài kinh này chắc các bạn không bao giờ biết cách thức nào và làm sao nhập Tứ Thánh Định và thực hin Tam Minh.

Pháp môn NH Ƣ  L Ý  T ÁC  Ý  NĂM  T H  UẨ N   pháp môn gì, các
 b ạn  có  b iết  k h ôn g?  Đó   p h áp  môn  T ứ  Niệ m X  các  b ạn  ạ!
 S au  k h i  soạn  thảo  giáo  trìn h  tu  h ọc  ch o   m  l p   b a  cấp
 c a  Ph ật  Giáo  thì  ch ú n g  tôi  sẽ  đ ƣa n h ữn g  b ài  h ọc   tu  tập
 n ày  giản g  d ạy  đ ún g  chƣơn g  trìn h  giáo  d c  đào  tạo  b ậc  A
 L a  Hán  th ì  các b ạn  sẽ  hiểu  rõ  bài  k inh  n ày  n h iu  h ơn  .




CHỨNG QUẢ A LA HÁN CÒN TU PHÁP NÀO NỮA KHÔNG?

Sau khi tu chng qu A La Hán xong thì còn tu tập pháp
môn nào nữa không?

Thƣa các bn! Khi tu chng qu A La Hán xong thì không còn tu tập pháp môn nào nữa, vì tu tập đến đó là tu tập đã xong, Chứng qu A La Hán kết qu cuối cùng ca con đƣng tu theo Phật Giáo, đó mc đích mà bốn chân ca Phật Giáo đã xác đnh “DIT ĐẾ”, cho n nó không còn phải tu tập pháp nữa khác. Xin các bạn hãy lắng nghe ông Li Phất dạy: “Nhƣng Tỳ Kheo A La n, này Hin giả Sàriputta, cần phải nhƣ lý tác ý nhng pháp gì”?

Với v Alahán, này Hin giả Kotthika,không có pháp phải làm nữa hay kg có phải thêm nữa trong công việc m”.

“Những sự tu tập, làm cho sung mãn nhng pháp này sẽ đƣa đến hiện tại lạc trú và chánh nim tnh giác”. (Tƣơng Ƣng kinh tập 3 trang 298).

 Đoạn  k inh  n ày  đ ã  xác  đ ịn h  rõ  ràn g,  n i tu  ch ứn g  q u  A
 L a  Hán   k h ôn g  còn  tu  n ữa,  vậy  mà  Đại  T h ừa  d ám  b ịa  đ ặt
 ra  tu  ch ứn g  q u  A  L a  Hán  xon g  còn  p h ải  tiếp  tục  tu  tập  đ
 ch ứn g  q u ả  Ph ật.  Đại  T h ừa  xây  d ựn g  q u ả  Ph ật  cao  h ơn  q u   A La n. Khi tu chng qu A La Hán qu tâm lậu. Tâm lậu tâm không còn kh đau, tâm giải thoát, tâm làm ch sanh, già, bnh, chết chm dứt tái sanh luân hồi. Thế mà Đại Thừa còn bảo tu nữa,  đ ó   ý  đ  c a  Đại  T h ừa
 là  mu ốn  q u ét  sạch  Ph ật  Giáo  ra  k h ỏi  thế  gian  n ày,  ch o  n ên
 đ ặt  ra  q u  Ph ật  đ  d iệt  q u  A  L a  Hán  . Dit qu A La Hán tc diệt chân lý thứ ba ca Phật Giáo (Dit đế). QuPht không phải Diệt đế, vì Dit đế là tâm vô lậu.

 Đọc  đ ến  b ài  k in h  n ày  các  b ạn  mi  thấy  rõ  â m  mƣu  c a  Đại
 T h ừa   T h iền  T ôn g  rt  mu ốn  d iệt  Ph ật  Giáo  m t  cá ch  sâu
 sắc  kh iến  cho  tín  đ ồ  Phật Giáo  k h ôn g  thể n ào  n gờ đ ƣc  .




Tn đây một bài pháp mà Phật đã dạy cho chúng Tỳ Kheo về pháp môn NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN vô thƣng…vô ngã. Duy nhất ch có một pháp nhƣ tác ý năm thủ uẩn thƣng…vô ngã.  B ắt  đ ầu  tu  tập  n h ƣ  vậy,
 sẽ ch ứn g  từ  qu ả  Dự  Lƣu đ ến  qu ả  A  La  H án  .

Xem bài kinh trên đây chúng ta mi thấy pháp nhƣ tác ý rất quan trng trong s tu tập theo Phật Giáo.  Nếu  tu  theo
 Ph ật  Giáo  mà  k h ôn g  có  p h áp  n h ƣ   tác  ý  thì  ch ú n g  tôi  tin
 rằn g  k h ôn g  có  ai  tu  giải  thoát  đ ƣợc.  k h ôn g  có  p h áp  n h ƣ
tác  ý  thì  ch ú n g  ta  sẽ  tu  thiền  đ ịn h  tƣởn g  của  n goại  đ ạo,
 ch ứ  k h ôn ph ải  thi n đ n h  c Ph ật Giáo (Chánh Định).

Bài kinh này xác đnh rng:  Ngƣi n ào  d ù n g  ý  thức  tu  tập
 p h áp  n h ƣ   lý  tác  ý  đ  ly  tham,  đ oạn  d iệt  ác  p h áp ,   kh ôn g
 tu  sai  Ph ật  Ph áp ,  còn  n c lại   tu sai.  nh ƣ  vậy  ch ú n g
 ta  mi  có  đ ủ  n iề m  tin  v ữn g  ch ắc  đ ối  vi  p h áp  môn  n ày.  Có
 n iềm  tin  vữn g  ch ắc  vi  Ph ật  p h áp ,  th ì  mi  có  đ  ý  ch í  sắt,
 đ á   k iên  gan ,  b n  c h í  ch iến  đ ấu  vi  giặc  san h  tử  . Nhờ đó thì stu hành mi có tiến bộ và đạt đến đích cuối cùng.

Tn đây một pháp môn tu tập rất đơn giản ca Phật Giáo, không bị ức chế tâm một ct nào cả, mà bất cni nào từ già đến tr đu tu tập có kết qu giải thoát nhƣ nhau. Đó PHÁP MÔN NHƢ TÁC Ý NĂM TH UN”. Xin các bạn hãy vững lòng tin mà áp dụng vào đi sống ca mình thì các bạn sẽ thy kết quả giải thoát ngay lin.






 L I P H ẬT  DẠ Y

BẬC A LA HÁN



“Này Ràdha, có năm th uẩn này, Thế nào năm? Sắc thun, th th un, tƣởng th un, hành th un, thức thun”.




“Này Ràdha! Khi nào Tỳ Kheo sau khi nhƣ thật biết rõ, sự tập khởi, sự đoạn diệt, v ngọt, sự nguy him và sự xuất ly ca năm th un này, v ấy đƣc giải thoát, không có chấp thủ; nhƣ vy, gọi v Tỳ Kheo bậc A La n, đã đoạn tn các lậu hoặc, đã thành tựu Phm hnh, đã làm nhng việc phải làm, đã đặt gánh nng xung, đã đạt đƣợc mc đích, đã đoạn tận hữu kiết sử, đã giải thoát nh chánh trí”. (Tƣơng Ƣng Kinh tập 3 trang 337).

 CH Ú  GI I:

Đọc qua đoạn kinh này, chúng ta thấy chng quả A La Hán không phi khó khăn, ch có thật quán thân n uẩn nhƣ thật, đ thấu suốt năm uẩn này không phải ta, ca ta, là bản nca ta, nó vô thƣng, khổ, ngã, nó ni xa lạ, nó là nguy hi, là ổ bệnh tật khđau, v.v...

Chỉ cần chính quán nhƣ tác ý năm thủ uẩn này nhƣ vậy, thì chng qu A La Hán không có khó khăn, không có mt nhc.  Đọc  h ai  b ài  k inh  tron g  tập  3  Nhữn g  L  Ph ật   Dạy
 n ày,  thì  q u ý  vị  T h ấy  Phật  Giáo  k h ôn g  p h ải   p h áp  môn  tu
 tập  k h ôn g  đ ƣc  . Nhƣng chúng ta phải thấy rng:  Ngƣi  tu
 theo  Ph ật  Giáo  p h ải  có  n gh  lực,  p h ải  gan  d  và  b n  chí thì
 mới  thực  sự  thấy  thân  n  u ẩn  kh ôn g  p h i   ta,   c a  ta  . Còn nếu không có nghị lực, không gan d bn chí thì xin các bạn đng tu theo Phật Giáo. bạn có tu cũng chng có lợi ích gì cho bn.

 Đoạn  k in h  trên  đ ã  xác  đ ịn h  rõ  ràn g  đ ƣn g  lối   c ách  thứ c
 tu  tập  c a  Đạo  Ph ật  nh ƣ   thật  qu án  thân  n gũ  u  thì   sẽ
 ch ứn g  q u  A  L a  Hán  rõ  ràn g   c thể  . (Đến đây tạm dng tập bốn này xin cc các bạn tinh cần tu tp  gặp đƣc thắng duyên trên Đƣng Về Xứ Phật sm thoát khđau.)

(Hết Tập Bốn – Xin Mời Quí Phật Tử Đọc Tập Tiếp Theo)

----Øv×----



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!