Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT-TẬP 4-4



không th hiện. Chúng tôi ch biết mình có đ năng lực làm ch sự sống chết, bnh kh tâm phiền não là hnh phúc cho chúng tôi lắm rồi. Tâm danh tâm lợi chúng tôi đã diệt tr nên chúng tôi không thi triển nhng loi thần thông mê hoặc mọi ni. Chúng tôi biết rõ pháp thân Hành Nim mt pháp môn rất tuyt vi.

Đúng vậy, ai có tu tập pháp Thân nh Nim giữ gìn giới luật nghiêm chnh thì năng lực một thân biến nhiều thân cho đến lấy tay sờ mặt trời mặt trăng một điều không khó khăn.

Một năng lực không th nghĩ bàn, nếu ni ấy đã thành tu nhng năng lực ấy thì muốn đi đến bất c một hành tinh  nào  trong   tr thì  lin  đƣc toại  nguyn  nhƣ  ý mun.

Ngƣi có năng lực nhƣ vậy đu do sáu căn phi thanh tnh. Sáu căn thanh tịnh thì h muốn dùng căn nào cũng ddàng. Nếu muốn nghe mt điều dù ở xa hay ở gần vi lỗ tai thanh tịnh ca h thì h đu nghe đƣc tiếng nói ca mọi ni không có khó khăn, không có mt nhc, không có phí sức v.v… Khi h dùng đƣc nhĩ căn nhƣ vậy thì hdùng tất ccác căn khác cũng d dàng.

Vi ý căn thanh tịnh siêu nhân h biết tng tâm nim ca chúng sanh biết nhiều đời nhiều kiếp của mình.

Vi nhãn căn thanh tịnh siêu nhân h thấy đƣc sống chết ca chúng sanh rõ ràng đi tái sanh nơi nào làm ni làm loài thú vật họ đu biết tất cả.

Vi tâm thanh tịnh h chng thƣng trí nên luôn luôn chng đạt và an trú trong hiện tại vi tâm giải thoát không có lậu hoặc.




Tóm lại, ni tu tập pháp môn Thân Hành Nim có 10 công đức lớn đ thực hiện Tứ Thánh Định và Tam Minh. Họ nhng bậc chiến thắng giặc sanh tử tâm hoàn toàn vô lậu. Họ là bậc A La Hán.






 L I P H ẬT  DẠ Y

ĐOẠN TẬN LẬU HOC



“1- Hộ trì các căn
2- Tiết độ ăn ung
3- Chú tâm tnh giác”.

 CH Ú GI I:

ba pháp đon tận lậu hoặc. Vậy lu hoc gì? Lu hoặc sự kh đau ca con ni. Ba pháp đoạn tận lậu hoặc tc là ba pháp đoạn tận sự kh đau của con ni. Vậy ba pháp môn này là gì? Ba pháp này là:

1- Hộ trì các căn
2- Tiết độ ăn ung
3- Chú tâm tỉnh giác

H T CÁC CĂN NHƢ TH O?

Hộ trì các căn một pháp môn đ giữ gìn mt, tai, mũi, miệng, thân, ý, đ tâm ly dục ly ác pháp, đ tâm tuôn trào tất c nghiệp chƣng do từ lâu huân tập. Hộ trì các căn là mt pháp trong nhóm của pháp môn độc cƣ”. Độc cƣ chia ra làm ba nhóm:

- Nhóm thứ nht, là độc cƣ thuộc về thân, còn gọi là an trú

- Nhóm thứ hai, là độc cƣ thuộc về ý, còn gọi là độc trú

- Nhóm thứ ba, độc cƣ thuộc về sáu căn, gọi phòng hộ sáu căn, còn gọi h trì các căn. Hộ trì các căn tc là dùng pháp nhƣ lý tác ý đ giữ gìn mt, tai, mũi, ming, thân và ý.




Độc cƣ thuộc về thân thì phải sng một mình nơi thanh vắng,  yên  tịnhkhông  thích  hội  hpkhông  thích  nói chuyn, không thích kết bè, kết bn, thƣng an trú nơi thân hành.

Độc cƣ v tâm thì phải tập luyn giữ gìn tâm vng lặng, tịch chiếu, nên thƣng tác ý: “Tâm phải thanh thn, an lạc và vô sự”. Độc cƣ  về tâm thuộc về pháp môn T Nim Xứ (quét tâm).

Độc cƣ thuộc về sáu căn thì khi đi, đng, nm, ngồi đu phải tác ý nhắc các căn phi quay vào trong thân. d: Mắt phải nhìn bƣc đi; tai phi lng nghe bƣc đi; mũi phải ngửi bƣc đi; ming phi cảm vị bƣc đi; thân phải cm nhận bƣc đi; ý phải ý thức tng bƣc đi.

Tóm lại độc cƣ pháp phòng h sáu căn đ nhất pháp ca Pht. Rèn luyn trau dồi nó thì chúng ta sẽ có một ý chí kiên cƣng, một ngh lực dũng mãnh, nó cũng là pháp môn bí quyết thành tu viên mãn Tứ Nim Xứ đ thực hiện Tứ Thánh Định. Đó pháp thứ nhất đoạn tận kh đau, nếu các bạn siêng năng tu tập sống cho đúng Phạm hnh thì quả vị A La Hán không còn khó khăn nữa.

TIT ĐỘ ĂN UNG:

Tiết đ ăn ung nhƣ thế nào? Tiết độ trong ăn ung thì không đƣc ăn ung phi thi. Ăn ngày một bữa, không ăn ung lặt vặt.

Tiết đ trong ăn ung pháp môn ly dục đ nht. Ngƣi ăn ngày một bữa, tâm dc ít. Tâm dục ít, thì ít bnh tật khđau; tâm dục ít, thì ít ham mun; tâm dục ít, thì d lìa xa n dục lạc; tâm dục ít, thì thích sống độc cƣ, trm lặng; tâm dục ít, thì ít hôn trm, thùy mn, vô ký…

Tiết đ trong ăn ung thì chúng ta có nhiều thì giờ rnh rang, tâm hồn lại d thanh thản, an lạc sự. Ngƣi ăn




ngày một bữa dhòa nhập vào đi sống ca chƣ Pht, chƣ Hin, Thánh, Tăng, tức là tƣơng ƣng vi chƣ Pht, chƣ vị A La Hán, v.v...

Tóm lại hnh ăn ung có tiết đ một Thánh đức hnh ca bậc lìa xa n dc thế gian, ca nhng bậc đã xa lìa mọi sự ràng buộc triền phƣợc, kiết sử ca thế gian, bậc giải thoát.

CHÚ TÂM TỈNH GIÁC

Chú tâm tỉnh giác nhƣ thế nào? Chú tâm tỉnh giác pháp
môn nƣơng vào thân hành niệm nội và ngoại tu tập nhƣ:

1/ Chánh Nim Tỉnh Giác
2/ Mƣi tám đ mc Định Nim Hơi Th.
3/ Thân Hành Nim

Đó nhng pháp chú tâm tỉnh giác đnhất ca Phật Giáo. Nếu ai tu đúng thì tnh giác rất cao, tỉnh giác trong cuộc sống hng ngày, có việc xảy đến, đu hóa giải một cách ddàng, có nghĩa đy lui các chƣng ngại pháp một cách d dàng.  Còn nếu ai tu sai, thì b ức chế m, sinh ra các trng thái tƣng có thể rối loạn thần kinh, hoặc đứt mch mao phế quản trong phổi khiến khạc ra máu, nhƣ cƣ sĩ Minh Tông (Tôn) v.v...

Tóm lại ba pháp môn đoạn tận lậu hoặc này, nếu ai quyết tâm tu tập tìm cầu sự làm ch sinh, già, bnh, chết chm dứt luân hồi thì phải kiên trì sống và tu tập ba pháp môn này. Luôn lúc nào cũng phải nhớ “Hộ trì các căn tc phải sng độc cƣ. Đồng thi phi sng đúng cách “ăn ung phải tiết đ, không đƣc ăn ung phi thi. Nhƣ vậy cũng chƣa đủ, hng ngày phải siêng năng tu tập “Chánh niệm tỉnh giác” trong mỗi niệm ca tâm, trong mi hành đng ca thân, đ h gii từng tâm nim, tng ác pháp. sống và tu tập đúng ba pháp môn trên nhƣ vậy thì s đau kh sẽ




chấm dt, lậu hoặc sẽ không còn. Cho nên các bạn cần phải thông suốt ba pháp môn này. Ba pháp môn này ba pháp môn đoạn tận lậu hoc tuyệt vi, mà không còn có một phƣơng pháp nào hơn đƣc



CÓ NĂM PHÁP CN TU TẬP

 L I P H ẬT  DẠ Y

1- Tín căn cần tu tập “TChánh Cần
2- Tấn căn cần tu tập “TChánh Cần
3- Nim căn cần tu tập Tứ Nim Xứ”
4- Định căn cần tu tập Tứ ThánhĐịnh
5- Tuệ căn cần tu tập “Tam Minh


 CH Ú  GI I:

đây Đức Phật dạy có năm căn cần phi tu tp. Vậy năm căn gì? Năm căn năm cội gốc vững chắc trên đƣng tu tập đi đến giải thoát hoàn tn. Năm căn gm có:

1/ Tín căn
2/ Tấn căn
3/ Nim Căn
4/ Định căn
5/ Tu căn

1.-N CĂN

Tín căn nghĩa gì? Tín ng tin; căn cội gốc. Vậy tín căn có nghĩa cội gốc ca ng tin. Muốn có đƣc cội gốc ca lòng tin thì phi tu tập pháp môn Tứ Chánh Cần.

Tứ Chánh Cần phƣơng pháp tu tập ngăn và diệt các ác pháp, đ rồi luôn sống và ng trƣng trong các thiện pháp. Đó mt phƣơng pháp chng nghiệm kết qu thực tế giải thoát ngay liền tc thi. tu tập có kết quả gii thoát ngay lin, nên mọi ni bắt đầu tu theo Phật Giáo tin tƣng




ngay giáo pháp này. Tin tƣởng ngay giáo pháp này cội gốc ca lòng tin (tín căn).

Muốn đƣc vậy, thì hng ngày chúng ta nên sống trong chánh kiến, chánh duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mng. sống đƣc nhƣ vậy, thì chúng ta ngăn diệt đƣc ác pháp, khiến cho tất c ác pháp không tác đng vào thân, tâm chúng ta đƣợc. Khi ác pháp không tác đng vào thân, tâm chúng ta đƣợc, thì đó trng thái bất đng m. Trng thái bất đng tâm là trng thái giải thoát. ơng ƣng vi chƣ Phật và A La Hán. Khi tu tập đạt đƣc kết qunhƣ vy, đó cội gốc ca ng tin. Cội gốc ca ng tin tc là tín căn.

Nhƣ vậy, muốn có tín căn thì cần phải tu tập “Tứ Chánh Cần”, nói cách khác cho d hiểu hơn, muốn có niềm tin sâu vi Phật Pháp thì phải tu tập “Tứ Chánh Cần”. Tu tập “Tứ Chánh Cần” tức tu tập lòng tin vi Phật Giáo.

Bi tu tập Tứ Chánh Cần có kết quả giải thoát ngay lin khiến cho thân, tâm sống thanh thn, an lạc sự, không còn phiền não, kh đau hay gin hn, thƣơng ghét, v.v... có tu tập đƣc nhƣ vy thì mi có ng tin sâu sắc. Cho nên lòng tin ca Phật Giáo, không phi là ng tin suông; không phải ng tin trong mơ mng ảo tƣng; không phi lòng tin mù quáng; không phi lòng tin trong mơ hồ, trừu tƣng, ảo giác mà tin bng cách chng nghiệm chân thật mình đã cm nhn đƣc tâm giải thoát thật sự. Có nghĩa là tâm mình đã lìa tham, sân, si, mn, nghi thật.

ng tin ca Đạo Phật ng tin chân tht. Tin một điều gì, thì điều đó phải có tht, phải đƣc chng nghiệm bng mt thấy, tai nghe cm nhận đƣc một cách rõ ràng, chkhông phải ng tin h đ nhƣ tin có cõi Trời, có linh hn, có ma, có quỉ, có cõi Cc Lạc, Thiên Đàng, có Thn, Thánh, có đại ngã, tiu ngã, có Phật tánh, có Ngọc Hoàng Thƣng




Đế, v.v... Tin nhƣ vậy mê tín, lạc hu, tin mà không căn c vào đâu cả, tin mà không có bng chng c thể. Đó là tin trong mê muội; trong minh; trong ngu si; trong mù quáng; niềm tin không có trí tuệ v.v...

Tin nhƣ vậy không th gọi tín căn. Cho nên Đức Phật dạy: Muốn có cội gốc ng tin, thì phi tu tập Tứ Chánh Cần. Tu tập Tứ Chánh Cần tc tu tập lòng tin Phật Giáo. Tin một điều thấy, hiểu, biết cảm nhận có thật.

2.- TẤN CĂN

Tấn căn nghĩa gì? Tấn tinh tn, siêng năng; căn cội gốc. Vậy tấn căn có nghĩa là cội gốc ca lòng tinh tấn, siêng năng. Vậy muốn có đƣc cội gốc tinh tấn, siêng năng thì phải tu tập pháp môn gì?

đây Đức Phật dạy: Phải tu tập “Tứ Chánh Cần”. Tại sao
Tứ Chánh Cần giúp cho chúng ta tu tập siêng năng?

Bi, Tứ Chánh Cần mt pháp môn mang đến cho chúng ta có một đi sống giải thoát, đem đến cho chúng ta có sự an vui thật sự ngay lin, một kết qu c thể rõ ràng, mà không thể ai ph nhn đƣợc. Càng tu tập càng thích tu hơn, đó là tấn căn.

 Ví  d  1  : Một nhà nông làm rung, có làm rung có lúa ăn. Vì có lúa ăn nên nhà nông siêng năng làm.

 Ví  d  2  : Tâm tôi có tham, tôi biết tâm tôi có tham. Tham mt ác pháp, ác pháp sẽ đem đến cho tâm tôi  kh đau, không đƣc an vui. Do biết nhƣ vậy, tôi lin tác ý diệt ác pháp. Khi diệt ác pháp xong, tâm tôi không còn tham nữa. Tâm không còn tham nữa tâm giải thoát, hết kh đau. Do kết qu giải thoát an vui thật sự nhƣ vậy, nên chúng tôi rất hoan h siêng năng, tinh tấn tác ý đ ngăn  diệt nhng ác pháp hng ngày. Nhờ có tác ý  ngăn diệt ác pháp, nên ác pháp không tác đng vào thân tâm đƣc.




thế, chúng tôi luôn luôn đƣc sống trong sự thanh thản, an vui hnh pc. Do s tu tập có lợi ích thiết thực nhƣ vy cho đi sống n cng tôi siêng năng tu tập. ng nhƣ làm ăn có khá giả, nên chúng tôi siêng năng làm ăn. Phải không các bn?

kết qu lợi ích nhƣ vậy, nên ng ham muốn siêng năng phát sinh mnh m. Nhƣng đ muốn thể hin ng siêng năng, tinh cần này thì chcó tu tập “Tứ Chánh Cần”. Tứ Chánh Cần là cội gốc siêng năng, tinh tn. Do vậy Đức Phật dạy: Tấn căn cần tu tập “Tứ Chánh Cần”.

3.- NIM CĂN

Nim căn nghĩa gì? Nim là nhng hành đng nơi thân ca chúng ta, căn ci gốc. Vậy nim căn có nghĩa cội gốc niệm nơi mỗi hành đng ca thân chúng ta. ni hiểu sai lầm nim ý niệm, tâm nim, nên thế mi có pháp môn nim Pht, nim tâm, nim c, nim không v.v...Vậy muốn có đƣc cội gốc nim chân chánh, thì phi tu tập pháp môn “Tứ Niệm Xứ ”.

Chữ “Nim thông thƣng ni ta hiểu nghĩa nhƣ: Hi niệm, c nim hay ý thầm thm nim…“Nam mô A Di Đà Pht hay “Nam mô Bổn Sƣ Thích Ca Mâu Ni Pht nhƣ trên chúng tôi đã nói.

Theo quan niệm ca Đạo Pht, ch niệm có nghĩa hành đng ca thân. Quan nim nghĩa nhƣ vậy, đ nƣơng vào thân hành ca mình, xả tâm ly dục ly ác pháp. Cho nên mỗi hành đng ca thân mỗi nim xả tâm. Nhƣ vậy mỗi nim thân hành xả tâm nhƣ thế nào?

Để tr lời câu hỏi này, chúng tôi lấy thân hành hơi thở làm niệm xả tâm.

dụ: Quán ly tham tôi biết tôi hít vô, quán ly tham tôi
biết tôi thở ra” Câu này trong kinh Xuất Tức Nhập Tức




dạy. Chúng tôi xin cho mt câu tác ý xả tâm khác đ dhiểu hơn: “Tâm phải đoạn diệt tham, sân, si tôi biết tôi đang thở”. Đó là dùng niệm thân hành nội xả tâm.

Thƣa các bn! Đc đến đây, các bạn có thể nhận ra pháp hành ca Phật Giáo không giống các pháp hành ca ngoại đạo Bà La Môn Đại Thừa, Thiền Tông, Mật Tông, Tnh Độ Tông và Nam ng, v.v... rồi chứ ?

Đạo Phật đạo diệt ngã, xả tâm, ly dục, ly ác pháp, nên ngoại đạo các nhà học giả không thể hiểu đƣc nghĩa này. thế, h mi sản xuất ra nhng pháp ức chế tâm nhƣ: S tc quán, Quán niệm hơi th, Minh Sát Tu, Nim Pht, Tụng kinh, Trì chú, ngồi thiền Công Án, Tham Thoại Đầu, chăn trâu, tri vọng, v.v...

Muốn có đƣc nim căn thì trên Tứ Nim Xứ phải ngăn ác diệt ác pháp bng nim thân hành. thế Đức Phật dạy: “Nim căn cần tu tập Tứ Nim Xứ”. Chỉ có Tứ Nim Xứ mới tu tập đƣc nim căn, ngoài Tứ Nim Xứ không đâu có chánh niệm, vì chánh nim Tứ Nim Xứ.

Thƣa các bn! Bây giờ các bạn đã rõ: Nim căn Tứ Nim Xứ, Tứ Nim X chánh Nim ca Phật Giáo. Nhƣ vậy các bạn không còn lm lạc pháp ca Phật pháp ca ngoại đạo.  Phải không các bn?

Thân nh Nim mt niệm có sẵn trong thân hành. Vì thế ni tu hành cần nƣơng vào đó mà tu tp ch đng tự đặt ra niệm khác mà làm sai lạc Phật pháp. Ngoài thân hành ra mà dùng niệm khác mà tu tập thì chng khác nào lấy đá đè cỏ, nên nó không th thành cội gốc niệm căn đƣợc.

4.- ĐỊNH CĂN

Định căn nghĩa gì? Định sự bất đng nơi thân tâm ca chúng ta, căn ci gốc. Vậy đnh căn có nghĩa nơi




cội gốc im lặng, bất đng ca thân m. ni hiểu sai lầm đnh căn, tâm không vọng tƣởng, nên c tu tập ức chế tâm, khiến cho tâm không có niệm khi, nhƣ Thiền Đông Độ, Đại Thừa... Hiu Phật Pháp một cách sai lệch, nên h dùng ý niệm, tâm nim đ tu tập. thế mi có pháp môn nim Pht, niệm tâm, nim c... Vậy muốn có đƣc cội gốc đnh thì phải tu tập pháp môn Tứ Thánh Định, nhƣ trên Đức Phật đã dạy: “Định căn cn tu tập “Tứ Thánh Đnh”. Vậy tu tp Tứ Thánh Định nhƣ thế nào?

Khi nào chúng ta tu tp viên mãn Tứ Nim Xứ, có nghĩa là lúc bấy giờ tâm chúng ta bất đng trƣc các pháp các cm thọ, nó đã lìa dc bất thiện pháp n trong nội tâm có bảy năng lực Giác Chi. Khi biết tâm có đ bảy Giác Chi thì dùng chúng mà tu tập Tứ Nhƣ Ý Túc.

Muốn tu tập Tứ Nhƣ Ý Túc thì đầu tiên chúng ta phi tu tập Định Nhƣ Ý Túc. Tu tập Định Nhƣ Ý Túc thì dùng năng lực Trch Pháp Giác Chi ly dục ly ác pháp nhập Sơ Thiền. Đó loại đnh đầu tiên trong Tứ Thánh Định. đây chúng tôi xin lƣu ý các bn, hầu hết các nhà học giả xƣa nay đu hiểu lm lạc về Sơ Thiền, h cho rng khi nhiếp tâm không niệm khi nhp Sơ Thin Đó   h iểu
 sai  n ên  sau  n ày  kh ôn g  còn  có  n i n h ập  đ ƣc  T ứ  T h án h
 Địn h  n ữa,  ch ính  cái  h iu  sai  n ày  c a  n i xƣa  mà  từ  đ ó
 con  đ ƣn g  n h ập   o  T T h án h  Định  đ ã  b  lấp  mất  . Do hiểu sai, tu tập sai nên ngƣi sau làm mất dấu vết ca Phật chúng Thánh Tăng đi.

Một khi nhp đƣc Sơ Thiền chúng ta đã có cội gốc chánh đnh (định căn).  T ừ  đ ó  ch ú n g  ta  mi  có  đ ịn h  thật  sự  . Còn chƣa nhập đƣc Sơ Thiền thì chúng ta chƣa có cội gốc đnh Chƣa có  cội  gốc  đ ịn h  thì  làm  sao  n h ập  đ ịn h  đ ƣc  ? Vậy mà có ni vỗ ngực ng tên mình đã nhập Sơ Thiền,




Nhị Thiền, Tam Thiền, Tứ Thiền…Thật tội nghiệp cho nhng ngƣi ngu mà không biết mình ngu.

Muốn nhập Tứ Thánh Định thì phải có đ bảy năng lực ca Giác Chi. đ bảy năng lực Giác Chi thì mi tu tập Định Nhƣ Ý Túc. tu tập Định Nhƣ ý Túc thì mới nhập đƣc Sơ Thiền, ch đâu phải muốn nhập Sơ Thiền lúc nào cũng nhp đƣợc. Muốn nhập Sơ Thiền phải có đ điu kiện ca Chánh Nim Nếu  Chán h  Nim  tu  tập  ch ƣa   đ
 đ iều  kiện  thì  k h ôn g  b ao  giờ  n h p  đ ƣc S ơ  T hiền  . Cho nên chúng ta phải hiểu Tứ Nim Xứ chƣa viên  mãn thì đng nói đến Sơ Thiền, Nh Thiền…

Phải nhập cho đƣc Nhị Thiền mi có thể lên tng bậc đnh cao hơn. Muốn nhp Nh Thiền phải dùng năng lực Trch Pháp Giác Chi tu tập Định Nhƣ Ý Túc xả trạng thái Sơ Thiền, khi nào xả hết trng thái Sơ Thiền thì mi nhập đƣc Nhị Thiền  mu ốn  tiếp  tục  n h ập  các  đ nh  cao  h ơn  thì
 cũ n g  p h ải  d ù n g  n ăn g  lực  T rch  Ph áp  Giác   Chi   và   Địn h
 Nhƣ ý  T ú c  đ  xả   n hập  đ n h  . Do có năng lc ca Trch Pháp Giác Chi nên Đức Phật dạy: “Nhập Sơ  Thiền, Nhị Thiền, Tam Thiền T Thiền không có khó khăn, không có mt nhc”.

Đây ch có Tứ Thánh Định nhng pháp môn tu tập tạo ra cội gốc đnh (định căn) chân chánh ca Phật Giáo.  N ếu
 ai  tu  tập  k h ôn g  đ ún g  nh ữn g  p h áp  môn  tr ên  đ ây   h  đ ã  tu
 tập  theo  tà thi n tà  đ ịn h ch ứ  k h ôn g p h ải là  chán h  đ n h  c a
 Ph ật  Giáo .

Tứ Thánh Định đnh căn, cội gốc ca thin đnh.  Ngoài
 T ứ  T h án h  Định  ra,  đ i  tìm  cội  gốc  thiền  đ ịn h  th ì không bao
 giờ  có  thi n  đ ịn h  . Ti sao vậy?

Tại thiền đnh ca Đạo Phật nhắm vào sự làm ch sanh, già, bnh, chết, chuyn hóa nhân quả, chấm dứt luân hồi,




ch không phải nhng loại thiền đnh nhắm vào thần thông,  phép  thut,  biến  hóa,  tàng  hình  để  la  đảo  mọi ni ca ngoại đạo. Bi vậy muốn có cội gốc thiền đnh này thì Tứ Thánh Định cần phải tu tập. Do đó Đức Phật thƣng nhắc nhcác đệ tử ca mình: “Định căn cần tu tập Tứ Thánh Định”.

5.- TUỆ CĂN

Tu căn nghĩa gì? Tu nhng hành đng tâm thức ca chúng ta; căn cội gốc. Vậy Tu căn có nghĩa cội gốc trí tuệ nơi tâm thức. ni hiểu sai lm trí tu ý thức, là sự hiểu biết ca ý thức và còn cho sự hiu biết ca ý thức là trí tuệ. thế mi có pháp môn đnh, tuệ song tu.  S  thật
 địn h  ch ƣa có  thì  làm  sao  có  tuệ.  Vậy  n ên  đ ịn h ,  tuệ  son g  tu
 ch ỉ  l à  đ iên  đ ảo  .

ni còn cho cái biết thức) mọi sự việc trong hiện tại không  khi  theo  sáu  trần   nh  giác,  Phật  tánh, v.v…Thật điên đảo tƣởng.

Theo quan niệm ca Phật Giáo Nguyên Thu thì ý thức không thể gọi trí tu, Phật nh, tánh giác mà gọi là tri kiến, bi sự hiểu biết ca ý thức còn b giới hạn trong không gian và thi gian. Ngƣc lại trí tuệ ca Phật Giáo thì vƣt khỏi không gian và thi gian. Trí tuệ vƣt không gian và thi gian thì chcó trí tuệ Tam Minh. Nhƣ vậy có trí tuệ Tam Minh thì phải tu tập Tam Minh. Do đó Đức Phật dạy: “Tu căn cần tu tập Tam Minh”.

Vậy tu tập Tam Minh nhƣ thế nào?

Muốn tu tập Tam Minh thì phải nhập Tứ Thánh Định; muốn nhập Tứ Thánh Định thì phải tu tập T Nim Xứ; muốn tu tập Tứ Nim Xứ thì phải tu tập Tứ Chánh Cần; muốn tu tập Tứ Chánh Cần thì phải tu tp bốn loại đnh:




1/ Định Chánh Nim Tỉnh Giác
2/ Định Vô Lậu
3/ Định Sáng Suốt
4/ Định Nim Hơi Th
Định Nim Hơi th gm có mƣi tám đ mc: Hít, th
Dài, ngắn
Cm giác toàn thân An tịnh thân hành Cm giác toàn tâm An tịnh tâm hành
Quán thân vô thƣờng Quán thọ vô thƣng Quán tâm vô thƣờng
Quán các pháp vô thƣng
Quán ly tham
Quán ly sân
Quán tbỏ tâm tham
Quán tbỏ tâm sân
Quán đon diệt tâm tham Quán đon diệt tâm sân Quán tâm đnh tnh
Vi tâm giải thoát

Tn đây nhng pháp cần tu tập đ đạt đƣc Tam Minh
hay nói cách khác, đó nhng pháp tu Tam Minh.

Các bạn nên nh k trí tuệ Tam Minh Tu căn ca Phật Giáo. Nhƣng Đức Pht dy: “Giới  sinh  đnh.  Địnsinh tu”. Vậy giới luật các bạn có nghiêm chnh chƣa? Giới luật chƣa nghiêm chnh mà tu thiền đnh thì thiền đnh đó ch là thiền ảo tƣởng các bạn có biết chăng?




Thƣa các bn Các  b n  thấy  giáo  ph áp  Đại  T h ừa   B à   L a
 Môn ,  có  tu   n ào  n gh iê m  trì  gi i  lu ật  đ âu  mà   tu   tập   đ t
 đ ƣc T a m  Min h  ? Họ ch tu danh, tu lợi, tu chùa to, Phật lớn, tu đau, tu bệnh, tu tr thành điên khùng mất trí, v.v...

Ngƣi tu theo Phật Giáo chƣa trí tuệ Tam Minh thì chƣa đƣc xem ni có trí tuệ, ch có tri kiến giải thoát mà thôi. Tri kiến giải thoát nh có giới lut Nếu  tri  k iến
 k h ôn g  có  giới  lu ật  thì  t ri  k iến  ấy   t ri  k iến  p h àm  p h u ,  tri
 k iến   min h  h ay  n ói  ch o  rõ  h ơn   tri  k iến  d c  u  tối  . Thứ tri kiến này không đƣc gọi Tu căn. Cho n Tu căn đâu Tam Minh đó, Tu căn cội gốc ca Tam Minh, Tam minh pháp tu của Tu căn, Tu căn làm thanh tịnh Tam Minh, Tam Minh làm thanh tnh Tu căn.

Tại sao chúng tôi bảo Tucăn làm thanh tịnh Tam Minh? Trƣc khi muốn hiểu câu này thì phải hiểu hai ch Tucăn.  Vậy Tu căn nghĩa là gì?

Nhƣ trên đã dạy Tu căn 37 phẩm tr đạo. Nhờ tu tập 37 phẩm tr đạo mà trí tu Tam Minh mi xuất hiện.

Thƣa các  bn!  Các  bạn  có  biết  37  phẩm tr đạo   không? Khi nêu ra câu hỏi này các bạn sẽ cho chúng tôi khinh r các bn, ai cũng biết 37 phẩm tr đạo nhng pháp môn tu hành ca Phật Giáo Nguyên thủy. Nếu các bạn tr lời nhƣ vậy thì chúng tôi đâu có đƣa ra câu hi này đ làm gì!?

Về giới luật ca Phật mà các bạn thƣng nghe trong kinh
Nguyên Thủy Phật dạy nhng bài kinh mang tên ta đ
nhƣ: kinh Tiểu Giáo Giới La Hu La, Kinh Đại Giáo Giới La Hầu La, kinh Giáo Giới Ca Chiên Diên, kinh Giáo Giới A Nan, v.v...  Nhƣ vậy  37  p h ẩm  tr đ ạo   Giới  Hàn h  c a
 Đạo  Ph t,  b i   37  p h ẩm  tr ợ  đ ạo   p h áp  môn  tu  tập  n găn
 ác  d iệt  ác  p h áp ,  ly  dụ c  d iệt  n gã  xả  tâm giúp cho tâm thanh




 tịnh ,  tâm  than h  tịnh   trí  tuệ  T a m  Min h  . Đc Phật cho dụ: Khi tâm thanh tịnh nhƣ nƣc h trong vt, nhìn thấy đáy, rùa trnh cá tôm đu thấy cả, không  có vật mà không thấy”. Khi thấy đƣc nhƣ vậy sao các bạn có biết không? Đó cái thấy biết ca Tam  Minh. Cái thấy biết ca Tam Minh thì không có không  gian trải dài ngăn cách không có thi gian chia cắt quá khứ, vị lai hiện tại nên ging nƣc trong suốt nhƣ pha lê. thế chúng tôi mới bảo: Tu căn làm thanh tnh Tam Minh”.






 L I P H ẬT  DẠ Y

CÓ NĂM CÁCH SỐNG



1/ Ta phải sống với tâm không có tƣởng
2/ Ta phải sống với tâm không động chuyển
3/ Ta phải sống với tâm không chấn động.
4/ Ta phải sống với tâm không lý lun.
5/ Ta phải sống với tâm từ bỏ n mn.

 CH Ú  GI I:

CÁC LOẠI TƢNG

Đức Phật nhắc nh chúng ta có năm cách sống ca một ni tu theo Phật Giáo, nhƣng trƣc tiên chúng ta phải tìm hiểu các loại tƣởng nhƣ Phật đã dạy: “Ta phải sống với tâm không có tƣởng”. Vậy bng cách nào chúng ta sống vi tâm không có tƣng?

Muốn sống vi tâm không có tƣởng thì phải hiểu biết có
bao nhiêu thứ tƣng. Tƣng gồm có 33 loại tƣng:

1/ Sắc tƣng
2/ Thinh tƣng
3/ Hƣơng ng
4/ Vị tƣng




5/ Xúc tƣng
6/ Pháp tƣng
7/ Vọng tƣng
8/ Mộng tƣng
9/ Giới tƣng
10/ Định tƣng
11/ Tu tƣng
12/ Nhãn tƣng
13/ Nhĩ tƣng
14/ Tỷ tƣng
15/ Thiệt tƣng
16/ Thân tƣng
17/ Ý tƣng
18/ Nhãn tƣng thông
19/ Nhĩ tƣng thông
20/ Tỷ tƣng thông
21/ Thiệt tƣng thông
22/ Thân túc tƣng thông
23/ Tha tƣng thông
24/ Không vô biên xứ tƣng đnh
25/ Thức biên xứ tƣng đnh
26/ Vô sở hữu xứ tƣng đnh
27/ Phi tƣng phi phi tƣng xứ đnh
28/ Khí công tƣng
29/ Nội công tƣng
30/ Ngoại công tƣng,
31/ Nhân điện tƣng
32/ Khinh công tƣng
33/ Trng công tƣng

Ba mƣơi ba loại tƣởng này do đâu mà có? Do hng ngày sống trong tâm có nhiều ảo vọng, trừu tƣợng nuôi dƣng bng niềm tin, nên tƣởng uẩn hoạt đng nhƣ: Đng, cốt hoặc do bnh tật ngặt nghèo; hoặc do tai nạn đột ngột




khiến cho tƣởng un hoạt đng nhƣ: Các nhà ngoại cm; hoặc do dùng tƣởng tập luyn nhƣ: Các nhà tập Nhân điện, Khí công, công, các nhà Thôi miên, các nhà Mật Tông, Thiền ng, Tnh Độ ng, Nam Tông, v.v... nhng tôn giáo cầu , cầu hn các thầy phù thy đánh thiếp, đi thiếp, v.v...

 S ắc tƣn g  n gh ĩa  l à  gì  ?

Sắc tƣởng nhng hình nh đã qua ca mọi ni còn lƣu lại ttrƣng trong không gian do tƣng un bắt gặp.

Sắc tƣởng nhng hình nh do tƣởng un trong ta biến hóa lƣu xuất hiện hình nhƣ: Nhà, cửa, ng, i, đt, đá, ánh sáng, hào quang, ni, vật, Thn, Thánh, ma, quỷ, linh hồn ni chết, cõi Cực Lạc, Thiên Đàng, Tiên, Pht, Ngọc Hoàng Thƣng Đế, Chúa Tri, v.v

 T h inh  tƣn g  n gh ĩa  là  gì  ?

Thinh tƣng nhng âm thanh do tƣng uẩn trong ta biến hóa lƣu xuất hiện hành phát ra âm thanh nhƣ: Tiếng nói chƣ Thiên, tiếng kêu, tiếng , tiếng la, tiếng thét, tiếng chuông, tiếng mõ, tiếng khóc, tiếng n, tiếng tụng kinh, niệm c, tiếng nói đối đáp trong ta, tiếng gọi tên, tiếng tác ý, v.v… mà ch có mình ta nghe, hoặc mt vài ni nghe đƣc do có tu tập tƣng đnh, hoặc do hoang tƣởng, hoặc do rối loạn thần kinh.

 Hƣơng n g  n gh ĩa  l à  gì  ?

Hƣơng tƣởng nhng mùi thơm hay mùi thối do tƣởng uẩn  trong  ta biến hóa lƣu xuất hiện  hành phát rmùi hƣơng thơm hay thối nhƣ vậy. i hƣơng này nhn đƣc ch có ni có tƣởng hoạt đng, hay ni tu thiền sai pháp lọt vào đnh tƣởng mà nhận đƣc mùi hƣơng này.

 Vị  tƣởn g  n gh ĩa  l à  gì  ?




Vị tƣởng nhng mùi vị cay, đng, mn, ngt....do tƣởng uẩn trong ta biến hóa lƣu xuất hiện hành phát ra mùi vị ấy nhƣ vậy. i hƣơng này nhận đƣc ch ngƣi có tƣng hoạt đng, hay ni tu thiền sai pháp lọt vào đnh tƣởng mà nhận ra đƣc mùi vnày.

 Xúc  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì  ?

Xúc tƣởng nhng cảm giác nơi thân, nóng, lạnh, đau, nhc, ngứa, tê, mt nhc, v.vdo tƣởng uẩn trong ta biến hóa lƣu xuất hiện hành phát ra nhng cm thọ nhƣ vậy. Xúc tƣởng này nhận đƣc ch có ni có tƣởng hoạt đng, hay ni tu thiền sai pháp lọt vào đnh tƣởng mà nhận đƣc cm thnày. Cm thnày có ba cách:

Thọ lạc
Thkh
Thbất lạc bất kh

 Ph áp  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì  ?

Pháp tƣởng nhng li nói, câu kinh tiếng k có nghĩa mơ hồ, trừu tƣợng, không rõ ràng thƣng khéo léo xảo luận đ lừa đảo ni khác do tƣởng uẩn trong ta lƣu xuất hiện hành phát ra ngôn ngữ nhƣ vậy. Pháp tƣng này có đƣc nh có tƣởng hoạt đng, hay do tu thin sai pháp lọt vào định tƣng nên pháp tƣng hiện ra.

 Vọng  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì ?

Vọng tƣởng nhng nim khi trong tâm ca chúng ta, do thất tình lc dục tc đẩy ý thức tƣng sinh ra.

 Mộn g  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì ?

Mng tƣởng giấc chiêm bao thực hiện qua s hoạt đng ca tƣng uẩn theo tâm trng thất tình lc dục.

 Giới  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì  ?




Giới tƣởng nhng giới luật ca ngoại đạo đặt ra đ tu hành. dụ: Giới hnh ca con bò, giới hnh ca con chó, giới hnh ngi thiền đau chân cũng phải ngi cho hết giờ, giới hnh ngâm mình trong nƣc lạnh, giới hnh tu đng, giới hnh tu ngồi, giới hnh tu nm, giới hnh tu đng mt chân, giới hnh ăn quá ít, giới hnh lõa thể, giới hnh ăn phân bò...Tất c nhng giới hnh này gọi gii kh hnh do tƣởng uẩn nghĩ ra và bảo rng: Ai giữ gìn sẽ đƣc giải thoát, sau khi chết s đƣc cng trú vi Tri Phm Thiên. Nhƣng sự thật không ai giữ gii này có giải thoát, thƣng chịu  khổ  đau   cũnkhông  cng  trú  vPhm Thiên đƣợc.

 Địn h  tƣn g  n gh ĩa  là  gì  ?

Định tƣởng một loại thiền đnh ức chế tâm nhƣ: Thiền Đại Thừa, Thiền Đông Độ, Nim Phật Tịnh Độ Tông, niệm chú Mật ng, Thiền Minh Sát Tu, Lc Diu Pháp Môn, Quán Nim Hơi Th, S Tức Quán, Chăn trâu, Công Án Tham Thoại Đầu, Thin Tri Vọng, v.v...

 T u tƣn g  n gh ĩa  l à  ?

Tu ng nhng sự hiểu biết do tƣởng uẩn hoạt đng nghĩ ra. Tất c nhng triết hc, nhng giáo lý ca các tôn giáo, nhng sự mê tín trong dân gian đu do tƣng tuệ ca con ni.

 Nhãn  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì ?

Nhãn tƣởng cái nhìn thấy ca tƣởng uẩn không phi
bng nhãn thức (nhục nhãn) ca chúng ta.

 Nhĩ  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì  ?

Nhĩ tƣởng cái nghe âm ca tƣởng uẩn không phải bng nhĩ thức (nhục nhĩ) ca chúng ta.




 T ỷ  tƣn g  n gh ĩa  l à  gì  ?
Tỷ tƣởng cái ngửi mùi ca tƣởng uẩn không phải bng tỷ thức ( nhục tỷ) ca chúng ta.
(Thiệt tƣng nghĩa là gì?

Thiệt tƣởng cái nếm mùi vị ca tƣng uẩn không phải bng thit thức (nhục thiệt) ca chúng ta.

 T h ân  tƣn g  n ghĩa  l à  gì ?

Thân tƣởng cái cảm xúc ca tƣởng uẩn không phải bng cm xúc thân thức (nhục thân) ca chúng ta.

Ý tƣởn g  n gh ĩa  l à  gì  ?

Ý tƣởng cái nghĩ ngi phân biệt ca tƣởng uẩn không phải bng ý thức (ý căn) ca chúng ta.

 Nhãn  tƣn g  thôn g  n ghĩa  là  gì  ?

Nhãn tƣởng thông mt loại thần thông ca ngoại đo thấy mọi vật cách xa ngàn dặm còn gọi thiên nhãn tƣởng thông.

 Nhĩ  tƣn g  thôn g  n gh ĩa  là  gì  ?

Nhĩ tƣởng thông một loại thần thông ca ngoại đạo nghe âm thanh xa ngàn dặm còn gọi là thiên nhĩ tƣng thông.

 T ỷ  tƣn g  thôn g  n gh ĩa  là  gì  ?

Tỷ tƣởng thông một loại thần thông ca ngoại đạo ngửi mùi hƣơng xa ngàn dm còn gọi là thiên tỷ tƣng thông.

 T h iệt tƣn g  thôn g  n gh ĩa  là  ?

Thiệt tƣởng thông mt loại thần thông ca ngoại đo nếm đƣc mùi vị cách xa ngàn dặm còn gọi thiên thiệt tƣởng thông.

 T h ân  tú c tƣn g  thôn ngh ĩa  l à  ?



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!