Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT-TẬP 4-7



nhnđiều  không  làm kh mìnhkhổ  ngƣi. Nếu  sống đúng ý hành thanh tịnh nhƣ vậy thì tâm hồn sẽ đƣc an vui, thanh thn sự, gia đình hnh phúc, xã hội có trật tự an ninh đất nƣc phồn vinh, thnh ng.

Ngƣi nào sống đúng nhƣ vậy mi gọi sống đúng ý hành thanh tnh.

Đức Phật dạy: “Phải sinh sống thanh tnh”. Vậy phải sinh sống thanh nhƣ thế nào?

Sinh sống là nhng ngh nghiệp làm ra ca cải, tài sản và thực phẩm đ có mt cuộc sống không thiếu ht, đói kém. Nhƣng ngh nghiệp thì phải chn lấy ngh nghiệp thiện. dụ: ngh săn bn, nghchài lƣới, ngh đ tể giết trâu, bò, heo, dê, cá, tôm, gà, vt, v.v…Đó nhng nghề ác. Làm nghnghiệp ác, tc là sinh sống không thanh tnh. Cho nên Đức  Phật  dạy:  “Phải  sinh  sống  thanh  tnh”.  Sinh  sống thanh tịnh tc chánh nghiệp. Chánh nghiệp nghnghiệp sng không làm kh mình, khni và kh chúng sanh.

Do sự sống không làm kh mình kh ni kh tất cchúng sanh thì sự sng ấy sẽ mang lại hnh phúc, an vui cho mình cho ni và cho muôn loài vật.

Tóm lại, nếu chúng ta sống đúng nhƣ nhng lời dạy ca Đức Phật tn đây thì chúng ta biến cnh sống ở thế gian này trở thành Thiên Đàng, Cực Lạc, v.v…Bi vậy có sống đƣc nhƣ vậy thì đâu cần phải theo các tôn giáo đ làm gì?

1- Phải sống thân hành thanh tnh.
2- Phải sống khẩu hành thanh tnh.
3- Phải sống ý hành thanh tnh.
4- Phải sinh sng bng ngh nghiệp thanh tnh.



Đức Phật dạy: “Có sống nhƣ vậy mới chng đƣc đạo tri kiến Bồ đ. Nếu một ni tu theo Đạo Phật mà không sống đúng nhƣ nhng lời dạy trên đây thì làm sao thấy
đƣc sự giải thoát ca Phật Giáo.





 L I P H ẬT  DẠ Y

PHÁP NHƢ LÝ TÁC Ý


“Này các Tỳ Kheo! Tỳ Kheo nào nhƣ tác ý sắc nhƣ thật quán sắc vô thƣng, v ấy yểm ly đối với sắc. Do h đoạn tận, tham đƣc đoạn tận. Do tham đƣc đoạn tận, h đoạn tận, tâm đƣợc giải thoát, vị ấy đƣc gọi là vị đã khéo giải thoát”. (Tƣơng Ƣng kinh tập III trang 100).

 CH Ú GI I:

Xin các bạn lƣu ý tu tp thiền đnh theo Phật Giáo phải ly dục ly ác pháp mi nhập đƣc Sơ Thiền, nhƣng muốn ly dục ly ác pháp thì pháp nhƣ tác ý đ nhất pháp tu tập thiền đnh, còn tất c các pháp môn khác tr m, nhiếp tâm, ức chế tâm cho hết vọng tƣởng pháp môn ca ngoi đạo, ch không phải chánh đnh, chánh thin cPhật Giáo. đây các bn nên lƣu ý ch sai khác đ nhn ra thiền ca Phật Giáo ca ngoại đạo. Khi nhn ra ch này thì các bạn sẽ không còn b lầm lạc vi pháp môn thiền Đại Thừa, Thiền Tông, Tnh Độ ng, Mật ng và Minh Sát Tu nữa. Các pháp môn thin này lừa đảo các bạn ghê gm.

Tn đây một bài pháp trong kinh ơng Ƣng mà Đc Phật đã dạy cho các vị Tỳ Kheo tu tập thiền đnh đđạt đƣc sự giải thoát một cách rất d dàng không có khó khăn không có mt nhc. Bài kinh này một bng chng xác đnh cho chúng ta thấy rng: Từ xƣa cho đến ngày nay mọi ni tu tập thiền đnh theo Phật Giáo từ Nam ng đến



Bắc ng 33 v Tổ Sƣ Thiền Đông Độ đu dạy tu sai lạc không đúng giáo pháp ca Phật Giáo.

Bài kinh này dy cách thức tu tập nhƣ thế nào?

ch thức tu tập theo bài kinh này thì nƣơng theo thân
hành niệm mà nhƣ lý tác ý.

dụ: Nƣơng thân hành nội hơi thở mà tác ý nhƣ trong kinh Xuất Tức Nhập Tức dạy: “Quán ly tham tôi biết tôi hít vô, quán ly tham tôi biết tôi th ra” hoặc “Quán vô n tôi biết tôi hít vô, quán vô ngã tôi biết tôi thở ra”.

Nếu đi kinh hành thì nƣơng vào bƣc đi mà tác ý: “Quán ly sân tôi biết tôi đang đi kinh hành, chân trái bƣc! Quán ly sân tôi biết tôi đi kinh hành, chân phi bƣớc!”...

ch thức tu thiền đnh ca Phật nhƣ  lời dạy trên đây trong kinh ơng Ƣng thì Thiền Minh Sát Tu, thiền Đông Độ thiền Đại Thừa đu hoàn toàn cách xa mt tri một vực. Các bạn nên xét lại nhng loại thiền mà các bạn đang tu tập có giống nhƣ thin đnh ca Phật Giáo chăng? Nếu không ging thì đng tự ng mình tu theo thiền ca Phật Giáo. Phật Giáo ch có một loại thin đnh chân chánh đƣc gọi Tứ Thánh Định. Tức thiền đnh xả tâm ly dục ly bất thiện pháp mà thôi.


TU TẬP ĐỊNH VÔ LẬU CÓ BA VIỆC CẦN PHI LƢU Ý.

 L I P H ẬT  DẠ Y

“Phòng hộ sáu căn
Sanh y là căn bản ca đau khổ. Giải thoát nhờ đoạn dứt sanh y”.

 CH Ú  GI I:



 Câu  thứ  nh ất  . Phật dy: “Phòng h sáu căn Muốn tu tập đnh Lu đ chng qu A La Hán thì phòng h sáu căn là đ nhất pháp. Phòng h sáu căn đ nhất pháp môn độc cƣ xin các bạn nh cho.

Nếu có về tu viện Chơn Nhƣ mà các bạn không sống đúng hnh độc cƣ thì xin các bạn đng về Chơn Nhƣ, có về cũng chng ích li gì cho các bn.

Hộ trì các căn, đó li dạy thứ nhất ca Đc Phật trong
pháp môn thiền đnh Lậu.  Các  b ạn  p h á  h n h  đ ộc  cƣ  tc
 là  các  b ạn  đ ã  k h ôn g  chấp  n h ận  p h áp  c a  Ph t,  n h ƣ  vậy  các
 b ạn   kh ôn g  c ó   d u yên  tu   h ành   vi   Ph ật  Ph áp  Khôncó duyên tu hành vi Phật pháp thì dù các bạn có tu tập mt ngàn đi cũng chng ích lợi gì, chỉ hoài công vô ích mà thôi.

 Câu  thứ  h ai  . Phật dy: Sanh y căn bản của đau khổ”. Muốn tu tập đnh Lậu đ chng quả A la Hán thì sanh y thƣng mang đến cho chúng ta lậu hoặc (kh đau) nhiều. Vậy sanh y là gì?

Sanh y mọi sự vật chung quanh ta làm thành cuộc sống ca ta nhƣ: Cha m, vợ chng, con cái, anh em, ch em, cô bác, dì dƣng, bn bè, thân bng, quyến thuc, nhà cửa, ca cải, tài sản, đất đai, rung n, xe cộ, ti vi, máy tính, bàn, ghế v.v...

Cho nên đây  ch ú n g  ta  p h ải  h iểu  san h  y  là  căn  b ản  c a  gốc
 k h ổ.  Nếu  k h ôn g  bu ôn g  b  cái  gốc  k h  n ày   dù   có   tu   theo
 Đạo  Ph ật  tră m  mu ôn  ngàn  k iếp  th ì  cũ n g  ch ng  b ao  giờ  tâm
 vô  lậu  chng quả A La Hán đƣợc.

 Câu  thứ  b a  . Phật dạy: “Giải thoát nh đon dứt sanh  y”. Muốn tu tập đnh Lậu đ chng qu A La Hán thì phi đoạn dứt sanh y. Sanh y thƣng mang đến cho chúng ta lậu hoặc (kh đau). Nên một ni tu hành theo Phật Giáo thì tâm phải hoàn toàn lậu. Muốn cho tâm đƣc hoàn toàn



lậu đ chng qu A La Hán  mà sanh y không chu buông bỏ, dứt hn thì khó cho tâm ta lậu đƣợc. thế, mt ni xuất gia tu theo Phật Giáo thì phải chấp nhận buông b sanh y nhƣ: “Cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà sa, sng không gia đình, không nhà cửa, thiểu dc tri túc, ba y một bát, tâm hồn trắng bạch nhƣ v c, phóng khng nhƣ hƣ không” sống đƣc nhƣ vậy tu hành mi thấy kết quả giải thoát và chng quả A La Hán không có khó khăn, không có mt nhc.

Đến đây Thầy xin chấm dứt buổi nói chuyn hôm nay nhắc các bạn lƣu ý: Sanh y  căn  bn  c a  đau   kh  . Muốn tu tập theo Phật Giáo đ làm ch bốn sự đau kh thì phải khắc cốt ghi tâm câu này “Giải thoát nh đoạn dt sanh y”.



KẾT QUẢ CỦA LY DỤC LY ÁC PHÁP

 L I P H ẬT  DẠ Y

1- “Khi quán tự thân đã xả ly năm trin cái, tâm đƣợc định
tỉnh mi ly dc ly ác pháp.

2- Với tâm định tnh thuần tnh, không cấu nhim, không phiền não, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vng chc, bình thn.

 CH Ú  GI I:

Li dạy trên đây, chúng ta nên chú ý câu mt “Quán tự thân đã xả ly”. Vậy quán tự thân xả ly gì? Quán tự thân xả ly tc tu tập T Niệm Xứ. Khi nào tu tập T Nim Xứ mà xả ly các chƣng ngại pháp trên thân, th, tâm, pháp, thì lúc bấy giờ tâm mới đạt đƣc trng thái đnh tỉnh thì đây mi chính tâm ly dục ly ác pháp hoàn toàn.

Đoạn kinh này xác đnh cho chúng ta thấy Pháp môn Tứ
Nim Xứ pháp môn tu tập đ tâm ly dục ly ác pháp



đạt đƣc trng thái Định tỉnh”. Trng thái đnh tỉnh mt bí pháp đkhi đầu nhập các đnh thực hiện Tam Minh.

đây các bạn nên nhớ Tâm đnh tỉnh này do ly dục ly ác pháp, ch không phải do ngồi ức chế tâm cho hết vọng tƣởng nhƣ Đại Thừa, Thiền Đông Độ Thiền Minh Sát Tu, v.v...

Câu hai Phật dy: Với tâm đnh tnh thuần tịnh, không cấu nhimkhônphiền não,  nhnhuyến,  dễ sử dụng, vng chc, bình thn.

Khi tu tập Tứ Nim X đƣc sung mãn thì tâm chúng ta đạt đƣc đnh tỉnh. Khi đạt đƣc đnh tỉnh thì tâm chúng ta có nhng kết qu mà câu hai Đc Phật đã xác đnh rất rõ ràng: Với tâm đnh tnh”, thì phải có thuần tnh, tâm không còn cấu nhiễm, không còn phiền não, lúc nào ng nhu nhuyến, d sử dụng, vững chắc bình thn.

đây các bn cần lƣu ý: Phải tu tập Tứ Niệm Xứ đƣc viên mãn thì tâm chúng ta mới đạt đƣc nhng kết qunhƣ Phật đã dạy trên.

Thƣa các bn! Các bạn đã tng nghe chúng tôi dạy về Tứ
Nim Xứ chƣa?

Tứ Nim Xứ có ba giai đoạn tu tp:

Tu tập Tứ Chánh Cần trên Tứ Nim Xứ. Đó giai đon đu.

Tu tập Tứ Nim Xứ trên Tứ Nim Xứ. Đó giai đon th
hai.

Tu tập Thân Hành Nim trên Tứ Nim Xứ. Đó giai đoạn thứ ba.



Khi tu tập ba giai đoạn này thì mi sung mãn Tứ Nim Xứ. Sung mãn Tứ Nim X thì có by năng lực Giác Chi xuất hiện. Bảy năng lực Giác Chi xuất hiện tức “tâm đnh tnh, thuần tnh, không cấu nhiễm, không phiền não, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vng chc, bình thn”.

Tn đây kết quả, ca pháp môn Tứ Nim Xứ, chúng ta hãy nỗ lực tu tp, nhất là ghi nh tâm ĐỊNH TỈNH.

Tâm ĐNH TỈNH năng lực đ nhập Bn Thiền thực hiện Tam Minh. Nhƣng phải hiểu ĐỊNH TỈNH một trng thái nhƣ thế nào? Nếu không nhận sai không đúng mà chnhận trng thái không niệm ca thiền Đông Độ Đại Thừa thì nguy hiểm cho đƣng tu tập.

Trng thái ĐỊNH TỈNH trng thái BẤT ĐNG TÂM trƣc các  pháp   các  cm  thọ,  ch không  phải  không  niệm suông, các bạn nên lƣu ý. Chính nó TÂM KNG PNG
DẬT.





 LỜ I P H ẬT  DẠ Y

KHÉO TÍCH TẬP


“Này các Tỳ Kheo, thế nào tâm Tỳ Kheo đƣc khéo tích tập”?

1/ “Ly tham tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm v ấy đƣc khéo tích tập với ttu.

2/ “Ly sân tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm v ấy đƣc khéo tích tập với ttu.

3/ “Ly si tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm v ấy đƣc khéo tích tập với ttu.

***



1/ “Tánh không có tham tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm v ấy đƣc khéo tích tập với ttu.

2/ “Tánh không có sân tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm v ấy đƣc khéo tích tập với trí tu.

3/ “Tánh không có si tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm v ấy đƣc khéo tích tập với ttu.
***

1/ “Tánh không chuyển hƣng v dc hữu tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣợc khéo tích tập với ttu.

2/ “Tánh không chuyn hƣng v sắc hữu tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣợc khéo tích tập với ttu.

3/ “Tánh không chuyển hƣớng v vô sc hữu tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập với ttuệ.

“Này các Tỳ Kheo, Khi nào tâm Tỳ Kheo đƣc khéo tích tập với trí tu, thời thật hợp lý cho Tỳ Kheo ấy nói nhƣ sau: “Ta rõ biết Sanh đã tận, Phm hnh đã thành, nhng việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này na.”

 CH Ú  GI I:

Trong đoạn kinh này Đức Phật dạy các bạn phải huân tập tâm ly tham, ly n, ly si. Vậy muốn ch tập s ly tham, ly sân, ly si thì các bạn phi làm sao? Các bạn hãy nghe Đức Phật dạy: “Này các Tỳ Kheo, thế nào tâm Tỳ Kheo đƣc khéo tích tp?

1/ “Ly tham tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tuệ.

2/ “Ly sân tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo ch tập vi trí tuệ.

3/ “Ly si tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tuệ”. Những lời đơn giản này, nhƣng c một vấn



đ bn chí tu tập, nếu không bn chí huân tập thì không tích tụ đƣc tâm ly tham, ly n, ly si. Không ch tụ đƣc tâm ly tham, ly n, ly si thì làm sao hết tham sân si đƣc. Phải không các bn? Pháp đơn gin nhƣng phải thực hành bn chí gắng sức thì kết qu mi thấy Phật pháp không di ni.

Theo nhƣ lời Phật dạy trên đây thì hng ngày các bạn phải thƣng tinh tấn, siêng năng nhƣ tác ý “Ly tham m ca ta”, “Ly sân tâm ca ta”, “Ly si tâm ca ta”.  Ngày
 n gày  tác  ý  n h ƣ   vậy,   m  cá c  b ạn  sẽ  h u ân  tập   vào  k h ôn g   tham, không n, không si. Tâm không  tham, không n, không si là tâm giải thoát các bạn ạ!

Thiền ca Phật Giáo tu tập nhƣ vậy các bn có thấy chăng? Tu không phải ngồi kiết già, không phải nim Pht, tụng kinh niệm c, bắt n, lạy sám hối, v.v…Tu trong tất cmọi hành đng đi, đng, nm, ngồi ch có nhƣ tác ý câu ly tham, ly n, ly si tâm ca ta tâm sẽ hết tham, n, si. Tu nhƣ  vậy tht nh nhàng d dàng quá. Phải không các bn?

Những đ mc tu tập trên đây nếu các bạn tu tập không thấy có hiệu quả thì các bạn hãy lng nghe Đức Phật dạy:

1/ “Tánh không có tham tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tuệ.

2/ “Tánh không có sân tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tuệ.

3/ “Tánh không có si tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tu.

4/ “Tánh không chuyển hƣng v dc hữu tâm ca ta”,
nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tuệ.



5/ “Tánh không chuyn hƣng v sắc hữu tâm ca ta”,
nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tuệ.

6/ “Tánh không chuyển hƣớng v vô sc hữu tâm ca ta”,
nhƣ vậy tâm vị ấy đƣc khéo tích tập vi trí tu”.

Cứ theo lời dạy trên đây mà nhƣ này tác ý: “Tánh không có tham tâm ca ta”. Tánh không có sân tâm ca ta. Tánh không có si tâm của ta”.

Nếu 3 câu này các bạn tu tập không hiệu qu thì các bạn có thể thay thế bằng nhng câu khác nhƣ:

“Tánh  khônchuyển hƣớng v dc hu  là tâm  ca  ta”. “Tánh không chuyển hƣớng v sắc hữu tâm ca ta”. “Tánh không chuyển hƣớng v vô sắc hữu tâm ca ta”.

Hoặc các bạn tu tập c ba nhóm nhng pháp hành này, nhƣng tốt nhất tu theo đặc tƣớng ca mình hp vi nhóm nào thì nên tu theo nhóm ấy.

Đức Phật kết luận đoạn kinh này một kết qu tuyệt vi. Một sự giải thoát thật sự mà trong sáu tháng chúng tôi tu tập đã thành tu viên mãn rõ ràng, c thể. Đây các bạn hãy lắng nghe đoạn kết: Này các Tỳ Kheo, khi nào tâm Tỳ Kheo đƣc khéo tích tập với trí tu, thời thật hợp cho Tỳ Kheo ấy nói  nhƣ  sau: “Ta  rõ biết: S an h   đã  tận ,   Ph  h n h   đã
 th àn h ,  n h ữn g  việc  n ên  làm  đã  làm,  kh ôn g  còn  trở  lu i  trạn g
 th ái  n ày n ữa  .”

Tóm lại trong lời Phật dạy này chúng ta chú ý nhng điểm chính đ biết pháp hành c thể nhƣ trên đã nói. Trƣc tiên chúng ta chú ý về nhng từ ngữ.

Khéo tích tập nghĩa gì? Khéo tích tập có nghĩa khéo tích t, gom lại, tập họp lại, làm cho nhiều.



“Ly tham tâm ca ta”, câu này pháp nhƣ   tác ý. Trong câu: “Ly tham là tâm ca ta”, nhƣ vậy tâm v ấy đƣc khéo tích tập với ttu”. Toàn b lời dạy này nhƣ thế nào?

Chúng ta hãy lắng nghe cho k lời dạy này: đƣc khéo tích tập với trí tu”. Câu này có nghĩa luôn luôn phải nh tác ý: “Ly tham tâm của ta”. Càng tác ý nhiu ch tập nhiều. Các bạn có hiểu câu này chƣa?

Muốn ch tập tâm ly tham thì c nhắc tâm nhiều lần câu này. Đó là cách thức kết t tâm ly tham, ly sân, ly si... thành mt khối không tham, sân, si...

khi tu tập nhƣ vậy kết quả sẽ ra sao? Hằng ngày tu tập nhƣ vậy, đến khi tâm ly tham, n, si thật sự thì chúng ta biết rất rõ: Sanh đã tận, Phm hnh đã thành, nhng việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.

ràng, Phật dạy  ch  có  h ằn g  n gày  tu  tập  tác  ý  n h ƣ  vậy,
 lần  lƣợt m  tha m,  sân ,  si  b  đ oạn  d iệt,  ch o  n ê ch ú n  ta
 b iết  rất  rõ   m  có  tha n h  tịnh  h ay  k h ôn g  than  tịnh  . Nên Đức Phật đã xác đnh mt cách qu quyết:  Sanh đã tận, Phạm hnh đã Thành, nhng việc nên làm  đã làm, không còn trở lui trng thái này nữa”. Đó là lời nói không dối mình dối ni. Vậy chúng ta hãy n lực hng ngày khéo nhắc tâm ly, xả, đoạn diệt, t b tâm tham, n, si...thì kết quả tâm sẽ vô lậu.

Nhƣng chúng ta phải biết các vừa  n ƣơn g  vào  thân  h ành
 n iệm n ội  h ay  n go i  vừa  tác  ý  ly  th am, n, si. Vi  sự  ch u yên
 cần  tinh  tấn  h n g  n gày  tu  tập  n  lu yn  n h ƣ  vậy  ch o  đ ến
 k h i  tâm  tham  sân  si  b  d iệt  sạch  thì  ch ún g  ta  đã  thàn h  công
 trên  đ ƣn g  tu  tập  giải  p h ón g  đ ƣc giặc  san h  tử   lu ân  h ồi  , không còn bqui luật nhân quchi phi vƣợt thoát ra ngoài không gian và thời gian.






 L I P H ẬT  DẠ Y

GÂY G


“Thế nào này các Thầy Tỳ Kheo! phải các Thầy vì mun làm vua, làm giàu, làm quan hay vì đời sng thiếu ht đói khát mà đi tu chăng?

Các Thầy há chng phải mun xa lìa sanh tử luân hồi mà cầu đạo giải thoát sao?

Tại sao quý Thầy không chịu học đạo tu hành, mà lại tranh đấu, đm đá với nhau, đối mặt gây phải trái nói ác với nhau. Các Thầy đồng một Thy, đồng tu một pháp, các Thầy phải sống lc hòa thân hành, khẩu hành, ý hành phải hòa hợp nhƣ nƣớc với sa”.

 CH Ú  GI I:

mc đích cao đẹp làm ch sanh, tử, luân hi, chúng ta bỏ hết cuộc đi đ đi tu, ch đâu phải còn ham muốn làm quan, làm vua, làm giàu; ch đâu phải ngo đói mà đi tu. Phải không các bạn?.

Đi  sống  ăn  ngày  mbữa,  không  tin,  không  ca  ci, không nhà ca, không gia đình, đi xin ăn... Vậy, còn thú vị gì mà các bạn tập họp nhau, nói chuyn tào lao, tranh cãi hơn thua, nói chuyn phù phiếm, nói xấu ngƣi này, nói xấu ni kia... Tu nhƣ vậy chung phí một đi chng có ích li gì cho sự tu tập ca quý bn.

Tiếc thay! Tiếc thay! Ch mang tiếng tu theo Pht, ch nào Phật Giáo có nhng hng ni đ tử nhƣ  vậy.  Những hng ni ăn no, dụm ba, dụm bảy nói chuyn tào lao, tranh cãi hơn thua, nhng loại Ma Ba Tun trong Phật Giáo. Những hng ni còn ham dục lạc thế gian mà đi tu theo Phật làm mt nh nng cho hội. Các bạn có biết không?



Li giáo giới trên đây, một lời phiền trách rất nng nca Đức Phật ngày xƣa đối vi chúng Tỳ Kheo.   Đối   vi
 n h ữn g  h n g  n i tu  h àn h  d ối  trá,   n h ữn g  n i  tu  h àn h
 ch ẳn g  ch ấp  h ành  n gh iêm  t rì  giới  lu t,  ch ẳn g  gi gìn  T h ánh
 h ạn h  Độc  Cƣ,  h   nh ữn g  loại  Ma  B a  T u  tron  Ph t
 Giáo đ an g  p h á  h oi  Đạo  Ph ật  .





 L I P H ẬT  DẠ Y

CÔNG ƠN RT LỚN


“Nếu ai nƣơng vào một ni nào, mà biết đƣc Phật, Pháp, Tăng.  Ơn  này  rất  khó  báo  đn,  không  th đem  cơm  áo, giƣờng nm, nm ngồi, thuốc men mà báo đáp ơn kia đƣợc.”

 CH Ú  GI I:

Trong Phật Giáo, có mt ơn rất lớn. Đó ni nào đã đem cho mình biết đƣc Pht, Pháp, ng. Tc đem cho mình mt nn đạo đức nhân bn - nhân quả, không làm kh mình kh ni. Đó một sự giải thoát thật sự. Một điều làm ch bốn sự kh đau ca kiếp ni. thế ơn nghĩa ấy rất sâu nng, không thể lấy gì trong thế gian này đem so sánh đƣợc.

Tn đây lời dạy ca Đức Phật đ chúng ta biết rng Phật Pháp một pháp bảo giá, mt ơn nghĩa sâu nng nhƣ tri biển. Ngƣi đi thƣng không hiu nên đã xem thƣng Phật Pháp. Phật Pháp mt cứu cánh cho loài ni, giúp con ni ra khỏi mọi sự kh đau ca kiếp ni. Cho nên không thể lấy một vậy trong thế gian này mà báo đáp đƣc ơn đức này.

 Ngƣi n ào  n h ận  đ ƣc p h áp  môn  n ày,  b èn  từ  b  h ết  n h ữn g
 p h áp  thế  gian ,  n  lực  tu  tập  theo  đ ú n g  ch án  p h áp   của
 Ph t,  thì  n i ấy   n i có  đ ầy  đ  đ  n h t  p h ƣc b áu  .



Ngƣc lại ni gặp đƣc chánh pháp ca Phật mà xem thƣng, tu tập lấy có là ni thiếu phƣớc, tuy gặp Pht, Pháp nhƣng chng ích li gì cho họ.


ĐỆ NHẤT PHÁP CỦA PHẬT LÀ PHÁP KHÔNG PHÓNG DT

 L I P H ẬT  DẠ Y

“Ba mƣơi bảy phm tr đạo, pháp không phóng dật đệ nhất. Muốn tu pháp không phóng dt thì phải tu Tứ Ý Đoạn”.

 CH Ú  GI I:

Tứ Ý Đoạn tc là Tứ Chánh Cần. Tứ Chánh Cần pháp ngăn ác diệt ác, sinh thin tăng trƣng thin.

Trong cuộc đi tu hành theo Phật thì lúc nào, giờ nào phải thƣng cnh  giác ngăn  và  diệt các ác phápkhông cho chúng tác đng vào thân, m. Khiến cho thân tâm lúc nào cũng thanh thản, an lạc và sự. Nhờ thế mà tâm không bphóng dt, nên Đức Phật dạy: “Đệ nhất pháp tâm không phóng dật Tứ Ý Đon”. Nhƣng tâm không phóng dật là thành tu đạo giải thoát, tc viên mãn con đƣng tu tập. Trƣc khi vào Niết Bàn Ngài di chúc lại: “Ta thành Chánh Giác nhờ tâm không phóng dật”.

Trong ba mƣơi bảy phẩm trđạo mà pháp môn Tứ Chánh Cần pháp môn đ nhất ngăn ác diệt ác pháp khiến cho thân tâm bất đng. Nhờ đó mà tiến ti các pháp cao hơn sâu hơn.

Tứ Chánh Cần nn tảng đạo đức vững chắc nhất ca Phật Giáo. Cho nên muốn tu tập Tứ Chánh Cần thì Đức Phật đã trang bị cho chúng ta bốn loi đnh:



- Định Sáng Sut.
- Định Vô Lậu
- Định Chánh Nim Tỉnh Giác.
- Định Nim Hơi Th

Trong Định Nim Hơi Th có 18 đ mc tu tp (xin đọc lại Định Nim Hơi Th). Đnh Nim Hơi Th là một pháp môn rất quan trng. đƣc xem nhƣ một chiếc chổi thầndùng đ quét tất c các chƣng ngại pháp trên thân, thọ, tâm ca Tứ Nim Xứ. Tứ Nim Xứ mà đƣc viên mãn đu phải nh đến cây chổi thần này.

Định Nim Hơi Th đƣc nhƣ nhng loại vũ khí tối tân và hiện đại nhất đ chiến đấu trong chiến trận sanh tử.

Ngƣi tu Phật Giáo tu tập Đnh Nim Hơi Th cũng giống nhƣ một binh đƣc huấn luyn trong trƣng b. S quan trng ca Định Nim Hơi Th nhƣ vậy, nên khi tu tập theo Phật Giáo phải tu tập rt k lƣỡng về Định Nim Hơi Thđ cho nó có đ năng lực đẩy lùi các chƣng ngại pháp trên thân và tâm.

Ông Châu Li Bàn Đc suốt ngày đêm trong thất chuyên quét tâm, cuối cùng chng quả A La Hán.

Ông A Nan đi kinh hành quét tâm suốt đêm chng qu A
La Hán.

Tóm lại quét tâm có phƣơng pháp đ tâm bất đng. Tâm
bất đng tâm không phóng dt. Tâm không phóng dật đạt đƣc giải thoát.




 L I P H ẬT  DẠ Y


LẠC NIT BÀN


“Này các Hin giả, lạc là Niết n; này các Hiền giả,  lạc
Niết Bàn”.



“Khi nghe nói vy, Tôn giả Udàyi nói với Tôn giả Sàriputta, sao đây lc, khi ở đây không có cái gì đƣc cảm thọ?

Này Hin giả, cái này đây lạc, rằng lạc ấy đây
không đƣc cm thọ.

Này Hin gi, có năm dc trƣng dƣng này. Thế nào năm?

Các sắc do mắt nhn thc, kh lạc, kh h, kh ý, kh ái liên
h đến dc, hấp dẫn.

Các tiếng do tai nhận thc…Các hƣơng do mũi nhận thc… Các vị… Các xúchấp dẫn.

Này Hin giả có năm dc trƣng ng này khởi lên lạc h,
này Hin giả, đây gọi là dc lạc.

Ở đây, này Hin giả, T Kheo ly dc ly ác, bất thiện pháp… chng đạt an trú Sơ Thiền. Này Hin giả, nếu trong khi Tỳ Kheo ấy trú với an trú này, các tƣởng tác ý câu hữu với dc vẫn hiện hành; nhƣ vậy đối với v Tỳ Kheo ấy một chng bnh... Ví nhƣ này chƣ Hin với mt ni sung ớng, khổ đau có th khởi lên nhƣ một chng bnh.

Cũng vậy với Tỳ Kheo y, các tƣởng tác ý, câu hữu với dc vẫn hiện hành; nhƣ vy, đối vi Tỳ Kheo ấy là một chng bnh. Này chƣ Hiền, chng bnh đƣc Thế Tôn gọi khổ. Với pháp môn này, này chƣ Hin, cần phi hiu Niết Bàn là lạc”.  (Tăng Chi Bộ Kinh Tập IV trang 163).

 CH Ú  GI I:

Đọc đoạn kinh trên đây chúng ta cần phải hiểu cho rõ ràng, trong khi tu tập gp nhng trng thái h lạc thì chúng ta c ôm chặt pháp mà tu, ch đang tu tp mà lại khi niệm: “Ta tu tập có h lạc” thì đó là một chng bnh mà Ngài Xá Li Phất (Sàriputta) đã xác đnh cho chúng ta thấy:“Ở đây, này Hin giả, Tỳ Kheo ly dc ly ác, bất thiện pháp…chng



đạt an trú Sơ Thiền. Này Hin giả, nếu trong khi Tỳ Kheo ấy trú với an trú này, các tƣởng tác ý câu hữu với dc vẫn hiện hành; nhƣ vậy đối với vị T Kheo ấy một chứng bnh...

đây chúng tôi khuyên các bn,  c ôm p h áp  mà  t u  tập  ch o
 ch ín h  c,  đ ừn g  tu  tập  sai  theo  k iến  giải ,  đ ừn g  đ   m  ch ạy
 theo  lạc  thọ,  k h  thọ,  b ất  lạc  b ất  k h  thọ  . chạy theo các trng thái cm thọ ấy là các bạn đã i vào các chng bnh thiền tƣng.

Niết Bàn một trng thái lạc nhƣng Tôn giả Udàyi không hiểu nên hỏi: Sao đây là lạc, khi đây không có cái đƣc cảm thọ?” Nếu còn có cảm thọ thì sự cm thọ đó dc lạc chkhông phải lạc ca Niết Bàn.

Ngài Sàriputta xác đnh rất rõ ràng: “Dục lạc có năm: Sc, thinh, hƣơng, vị, xúc”. Còn lạc ca Niết Bàn Ngài nói: “Này Hin giả, cái này đây lạc, rằng lạc ấy đây không đƣc cảm thọ”.

Bi thế khi tu hành có các cm thọ, thọ lạc hay thọ khổ, chúng ta đng nên lƣu ý đến nó. Biết thì biết, nhƣng phải ôm cho chặt pháp đng vì thọ kh mà bpháp mà cũng đng thọ lạc mà cho mình chng đạo. Tất cả nhng trng thái này là bnh.

Các bạn nên lƣu ý: Trng thái Niết Bàn có “lạc” nhƣng không có cm thọ”. Còn có cm thọ bất c một trng thái nào đu bệnh thiền.





 L I P H ẬT  DẠ Y

BÍ QUYẾT GIẢI THOÁT


Bí quyết thành tựu ca Đạo Phật ch có hai điu kiện quan trọng nht:



1- Giữ tâm không phóng dật.
2- Thích sống nhàn tịch, độc cƣ, trầm lặng một mình”.

 CH Ú  GI I:

Con đƣng tu tập giải thoát ca Phật Giáo, không phải cần nhiều pháp môn, ch có hai pháp quan trng nhất cho con đƣng tu tập này. Đó là “Giữ tâm không phóng dật và Thích sống nhàn tịch, độc cƣ, trm lặng mt mình”. Vậy, Giữ tâm không phóng dật Thích sống nhàn tịch, độc cƣ, trm lặng một mình nhƣ thế nào?

1/ “Giữ tâm không phóng dật”. Các bạn đu biết nhng pháp môn tu tập này ch? Đó là Tứ Chánh Cn, Tứ Nim Xứ, Thân nh Nim. Nhờ các pháp này tu tập tâm lần lƣợt sẽ không phóng dt. Vậy các bạn hãy c gắng tu tập đng biếng trể.

2/ “Thích sng nhàn tịch, độc cƣ, trm lặng một mình”. Chắc các bạn đu biết nhng pháp môn tu tập này chứ? Đó là pháp môn phòng h sáu căn, pháp môn nhƣ lý tác ý.

 Kh i  tu  tập,  các  b ạn  p h ải  thiện  xảo  k h éo  léo  á p  d n g  đ ún g
 thi,  đ ú n lú c th ì  rất  h ữu  h iệu,  đ ạt k ết  qu ả  rất cao  .

Ngƣi nào tu tp thích sống nhàn tịch, độc cƣ, trm lặng mt mình con đƣng tu  tập sp đến đích, còn nc lại không thích sng nhàn tịch, độc cƣ, trm lặng mt mình, thích nói chuyn, thích tập họp thì con đƣng tu tập sẽ còn xa lắm, biệt mù. Biết rõ nhng điều này các bn cần lƣu ý hai pháp trên đây. thƣơng xót cng ta mà Đức Phật mới nhắc nh. Vậy chúng tôi mong các bạn c gắng tu tập nhiều hơn nữa, đ chng minh cho các nhà Đại Thừa biết rng chúng ta tu theo pháp thiền đnh ca Nguyên Thy mà kết qurõ ràng và c th.






 L I P H ẬT  DẠ Y

PHÁP MÔN NHƢ LÝ TÁC Ý


“Này các Thầy Tỳ Kheo, do không nhƣ lý tác ý, các lậu hoặc chƣa sanh đƣc sanh khởi và các lậu hoặc đã sanh đƣc tăng trƣng.”

“Này các Thầy T Kheo, do nhƣ tác ý, các lu hoặc chƣa sanh không sanh khởi, các lậu hoặc đã sanh đƣc đoạn trừ.”

 CH Ú  GI I:

Đệ nhất pháp diệt lậu hoặc pháp môn nhƣ lý tác ý.  Ngƣ i
 ở  đ i  d o  k h ôn g  biết  p h áp  môn  n h ƣ    tác  ý  n ày,   n ê kh
 đ au ,  ph iền  n ão  d ẫy  đ y.  Ngƣi tu  h àn h  theo  Phật  Giáo  n h
 p h áp  n h ƣ   tác  ý  mà  tâm đ ƣc an  vu i,  thanh  th ản  và  vô  sự,
 sốn g  một  đ i  sốn g  tràn  đ ầy  h nh  p hú c  , không mt pháp ác
nào tác đng đƣc vào tâm.

Ldạy  thứ  nhất Đc  Phật nói:  Này  các  Tỳ Kheo,  do không nhƣ tác ý, các sự đau kh chƣa sanh đƣc sanh khởi và các sự đau kh đã sanh đƣc ng trƣng”. Đúng vậy, nếu các bạn hng ngày không theo pháp nhƣ lý tác ý ly tham, đoạn ác pháp, thì chắc chắn các bạn sẽ không tránh khỏi sự khđau.

Ngƣc lại, nếu các bạn hng ngày theo pháp nhƣ tác ý ly tham, đoạn ác pháp, thì chắc chắn các bạn sẽ t ra khỏi mọi sự kh đau. Đó là sự giải thoát ca Phật Giáo. Từ nơi đó các bạn chng quả A La n. Các bạn có tin điều này không? Các bạn c thc hiện ngay lin sẽ thấy kết qu mt cách c th thực tế. Phật pháp không di ni.

 Ph áp  môn  n h ƣ    tác  ý  lợi  ích  n h ƣ   vậy,  xin   các   b ạn   h ãy
 siêng  n ăn g  tập  lu yn .  S an  vu i,  h nh  p hú c  tron g  tầm  ta y
 các  b ạn ,  q u  A  L a  Hán  k h ôn g  xa  đ âu  các  b n  ạ!  Nếu  cá c



 b ạn  xem  thƣn g  n ó  thì  cu ộc  sốn g  c a  các  b ạn   ch ắc   ch ắn
 k h ổ  nh iều,  vu i  ít  .

Những lời dạy ngn gọn nhƣng kết qu gii thoát không lƣờng đƣợc, một giá trị pháp môn tu hành cao nhất trong Phật giáo là diệt lậu hoặc hoàn tn.

ch đây 25 năm chúng tôi tu theo pháp môn tri vọng ca Thiền Đông Độ, (HT Thanh Từ triển khai) lạc vào đnh tƣởng, ng chng nhƣ mình muốn điên.  Nh p h áp  môn
 n h ƣ   tác  ý  n ày  mà  ch ú n g  tôi  xả  đ ƣc 18  loại  h  tƣn g,  ổn
 đ ịn h  đ ƣc thần  k in h  .  Cuối  cù n g  n h  n ó  mà  ch ú n g  tôi  làm
 ch  đ ƣc b ốn  sự  k h  đ au  c a  k iếp  n i: san h ,  già,  b n h ,
 ch ết .





 L I P H ẬT  DẠ Y

XẢ NHÂN, DUYÊN, NGHIP


“Xả của cải tức là xả cái dun lìa tội ác. Xả tham đọa tức là xả cái nhân lìa tội ác. Xả tội tức là dứt các nghiệp sanh tử”.

***

“Không xả bỏ ca cải thì pháp sám hối không thành. Không xả tâm tham thì nhân luân hi không dứt . Không xả tội thì hnh ô nhim không quên”.

 CHÚ  GII:

Đúng nhƣ lời Phật dạy: “Xả ca cải tức xả cái dun lìa tội ác”. Ngƣi còn ch lũy ca cải ni còn tạo duyên tội ác. Thƣa các bn! Ni xả ca cải ai? Và xả ca cải nhƣ thế nào?

Noi ơng Đức Phật đy các bạn ạ! Phật là hàng vua ca, Ngƣi đã  xả bỏ  ngai ng,  điện ngọc,  vợ đẹpcon  thơ.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!