Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

NGƯỜI PHẬT TỬ CẦN BIẾT - TẬP 5-1

  

Trƣởng Lão THÍCH THÔNG LẠC




(Chánh Pháp Của Đức Thế Tôn)


  


(Đức Trƣởng Lão dạy nhóm P.T Nguyên Thy nh Đnh)

KINH SÁCH ĐẠO ĐC CỦA MỌI NGƯỜI

(Các Nhóm Nguyên Thy Bình Định&Đồng Nai Sƣu Tập)








Thành Kính Tri Ân
Đức Trƣởng Lão Thích Thông Lạc Ngƣời Đã Cho Pht T Chúng Con Cái Nhìn Chánh Kiến & Chỉ Dy Cho Pht
T Chúng  Con,  Đƣờng Lối  Tu  Tập
Đúng Theo Chánh Pháp Nguyên Thủy.



















(Đức Trƣng Lão dạy Pht Tử Nình Bình & Phật T Phú Yên tu tp)



 Lƣu Ý  : Kinh Sách Pháp Bảo Nên n Tống Truyền Lƣu Hành, Để Xây Dựng Đạo Đức Nhân Bản Giải Kh Qun Sanh Nếu Thủ Giữ Hoặc Làm ch Tự Đoạn Mất Hạt Giống Đạo Đức Giải Thoát Trong Nhng Kiếp Vị Lai!.



NỘI DUNG TRÍCH LC TP 5           Trang
Thay li đầu sách   5
Lời di chúc cuối cùngcủa Đức Phật   9
Bát Thánh Đạo  19
Hộ trì chân lý  23
Giác ngộ chân lý  27
Tâm còn tham sân si thì thuyếtpháp không đúng pháp 29
Chng đạt chân lý  33
Pháp và luật ca Đạo Sƣ  53
Có phải toàn bộ giáo pháp ca đạophật là chiếc bè?  54
Tánh biết  60
Nhập tam thiền đã hết lậu hoặc chƣa ?  63
Tự tại sanh tử  64
Ngƣi ging thiền thâm sâu đã vƣt qua 5 m chƣa ?  68
Tam minh  69
Tầm tứ  73
Từ bỏ tâm tham  79
Pháp môn tác ý 85
Bốn pháp chng đt làm ch sanh tử luân hồi 89
cõi tri không ?  94
Chánh kiến  96
Tỉnh giác  98
Thế gii siêu hình
100
Tu tập có đối tƣợng
104
Xả sạch
106
Tâm nhƣ đất
108
Độc cƣ
110
Cái thy, cái nghe …không phải của con ngƣời
112
Nhiếp phục thân tâm
117
Bốn thn túc
124
Không tánh
127
nh Pháp tnim xứ
135
Làm tr trì nên cnh giác
146



Phạm hnh ca Đức Phật  148
Ái ngữ 151
Kinh Phật mà hiểu sai nghĩa là một tai hại lớn
154
Tâm thanh tnh nhly dc ly ác pháp…
157
Giới luật
166
Đức hnh làm ngƣời
168
Lòng hiếu sinh
170
Ngăn ác dit ác pháp
172
Bất động tâm đnh
174
Thọ Bát Quan Trai
178
Làm ch sống chết
182
Phật nh
186
Những câu hỏi

(HT TẬP MMI Q PHẬT T ĐC TẬP TIP THEO)
188
(Đức Trƣởng o dy Pht TNam Định tu tập)





TRÍCH LỜI PHẬT DY – NHNG CÁI K ĐƯC
(NHƯNG HIN GI NGƯI VIT CHÖNG TA LI ĐƯC)

THAY LỜI ĐẦU SÁCH

Kính thưa quí v,

“…Tn bưc đưng tu tập theo Phật Giáo đchng đạt chân lí, mọi ni tu hành đu phi lần lượt hành trì đúng theo qui trình này. Chúng ta hãy nghe đức Phật dạy: “Chúng con xin hỏi Tôn giả Gotama, trong sự lắng tai nghe pháp thì pháp nào đƣc hành trì nhiều?”.

“Này Baharadvaja, trong sự lắng tai nghe pháp, thân cận giao thiệp đƣợc hành trì nhiều. Nếu không có thân cận giao thiệp thì không có lắng tai nghe pháp. Vì có thân cận giao thiệp nên có lắng tai nghe. Do vậy trong sự lng tai nghe, thân cận giao thiệp đƣc hành trì nhiều.”

Muốn lắng tai nghe pháp hành mà không thân cận giao thiệp thưa hỏi thì làm sao lắng tai nghe pháp được. Phải không các bn?

Cho nên sự thân cận giao thiệp vi thiện hữu tri thức điều cần thiết cho bưc đưng tu tập hành trì đ đạt đến mc đích chân cứu cánh một điều cần thiết.

Kính thưa các bn! Trong đi tu hành ca các bạn mà không có thiện hữu tri thức thân cận thì các bạn đã chịu thiệt thòi rất nhiều trên đưng tu tập. Các bạn đng nghĩ rng c dựa vào kinh sách các bạn biết cách thức tu tập. Hầu hết nhng danh từ trong kinh sách mà các bạn tự hiểu thì kiến giải ấy sẽ đưa các bạn vào ch chết, chbnh tật, điên khùng, loạn thần kinh v.v... Nếu không chết không bnh tật thì các bạn tu hành chng ti đâu, chỉ sống trong tưởng mà thôi. Rồi đây các bạn cũng chy theo danh lợi giống như ni thế tục nhưng vi chiếc áo tôn giáo.




Cho nên, thiện hu tri thức ni đã tu tập xong. Còn nhng học giả dù h có cấp bng tiến Phật học mà tu hành chưa đến nơi đến chn, họ vẫn ác tri thức, sẽ hưng dẫn các bạn vào con đưng phí công phí sức, ung phí một đi ni, ch còn mun sắc áo tôn giáo làm cuc sống danh lợi, ngồi mát ăn bát vàng thì có nghĩa mt tu Phật giáo, có đc, có hnh, có gii luật tinh nghm

Trong cuộc đi tu hành gặp đưc một bậc thiện hữu tri thức khó, gặp đưc chánh pháp cao minh ch rõ chân ca loài ni cũng không phải d. Cho nên kinh Pháp dạy:

“Hạnh phúc thay đức Phật ra đi!” “Hạnh phúc thay giáo pháp cao minh!”

Sanh đng thi vi mt ni tu chng chân đâu phải dễ và gặp đưc h mt hnh phúc vô cùng to lớn. Phải không các bn? vậy đức Phật dạy: “Trong sự lắng tai nghe, thân cận giao thip đƣc hành trì nhiều.”

Bấy giờ chúng ta hãy nghe đức Phật dạy tiếp: “Chúng con xin hỏi Tôn giả Gotama, trong sự thân cận giao thiệp, pháp nào đƣc hành trì nhiều?”

“Này Bharadvaja, trong sự thân cận giao thiệp, đi đến gần đƣc hành trì nhiều. Nếu không đi đến gần thì không có thân cận giao thiệp. Và vì có sự đi đến gần nên có thân cận giao thiệp”. Cũng như quý Phật tử tận min Bắc xa xôi hay có ni còn xa n nữa, tn bên Mỹ, bên Öc, bên Đức, bên Pháp. Vậy mà h phải về Vit Nam lên tận tỉnh Tây Ninh đ tìm Thầy Thông Lạc thưa hi pháp tu hành. Đó là sự đi đến gần

Kính thưa các bn! Li đức Phật dạy không sai: “Trong sự thân cận giao thiệp, đi đến gần đƣc hành trì nhiều.”



Thưng khi đức Phật thuyết mt bài pháp xong thì các cư sĩ ca ngi tán thán đức Phật bng cách: Sa môn Gotama, thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật vi diệu thay bạch Thế Tôn! Nhƣ ni dựng đứng li nhng đã quăng ngã xung, phơi bày ra nhng bị che n, ch đƣờng cho kẻ lạc hƣớng, đem đèn ng vào trong ng tối để nhng ai có mắt có th thấy sắc.

Theo Thầy thiết nghĩ đức Phật đâu có pháp môn mi đâu? Ngài dám nói thng nhng cái sai cái đúng; Ngài dám bài bác chú thut thần thông ca ngoi đạo; Ngài dám bài bác cúng tế, cầu siêu, cầu an ca ngoi đạo; Ngài dám bài bác 62 h tưng ca ngoi đạo; Ngài dám bài bác thế giới siêu hình không có, ch thế gii ca tưởng tri. ng như bây giờ Thầy dng lại nhng pháp môn ca Phật mà Đại Thừa ngoại đạo ném b xung, Thầy dng lên, chứ Thầy đâu có pháp môn mi. Thầy cũng dám nói thẳng như Phật, mc dù Phật còn có một giáo đoàn rất đông đảo có c nhiều vua ca ủng hộ, còn Thầy có một mình, không có thế lực, không tin bạc ch có mt tâm nguyn muốn đem lại lợi ích cho loài ni trên hành tinh này, một nn đạo đức nhân bản - nhân qu Phật giáo mà mọi ni sống không làm kh mình kh ni; và mọi ni sống biết thương yêu nhau, thương yêu sự sống ca muôn loài trên qu địa cầu này. Rồi đây, Thầy sẽ không còn  một mìnhmà  có  nhiều ni, nhiều ni khắp trên hành tinh này

(Trích t nguồn kinh sách Đức Trƣng Lão Tch Tng Lạc đã tu chứng biên soạn –  Tu viện Chơn N phổ biến.)



Ghi C: Đức Phật dạy: Đƣc thân ngƣi khó, gp Phật ra đi khó, nghe đƣc Cnh pháp của Pht khó, Sanh ra cùng thi với Minh gp đƣc bc Minh tu chứng trin khai Cnh



pháp, ng dẫn chúng ta tu tập cùng ngôn ngữ văn t khi phi phiên dch… li càng khó hơn. Vậy mà nhng ngƣi Phật T Việt Nam chúng ta hiện gi li đƣc những pc duyên khó có đó… Tht là hy hữu dim phúc thay cho Phật Tử Việt Nam phi không các bạn!

Kính bạch Thầy tơng kính, chúng con các nhóm Nguyên Thy ở Bình Đnh & Đồng Nai cùng nhau Trích Lc tiếp theo bộ ch “Ni Phật Tử Cần Biết quí giá này để phổ biến rộng rãi Phật t khắp nơi “Thông suốt những cần tng sut tc khi ôm pháp nhập tht tu tp”. Nhất là phần ba của b ch này cần dựng lại đúng với (Cnh Pháp Của Đức Thế n). Đã bị Đại Thừa ngoại đạo Bà La Môn đồng hóa ném bỏ.

Vì muốn rạng rỡ Cnh Phật Pháp dựng li nền đạo đức nhân bản – nhân quả, đem li hạnh phúc cho nhân loi. Chúng con xin Trích Lc tiếp tập 5 (phần Cnh Pháp của Đức Thế n) từ những nguồn Pháp bảo, Pháp âm Đức Trƣng Lão đã khai th, đƣc Phật t khắp nơi ra công phổ biến trên các trang Web: www.nguyenthuychonnhu.net , chonlac.org , tuvienchonnhu.com những kinh ch Đức Trƣng Lão biên soạn, nhà Xuất Bản Tôn Giáo đã liên kết vi tu viện Chơn N phát nh và phổ biến.

Vi lòng tnh kính, chúng con kính xin Đức Bổn Sƣ Trƣng Lão Thích Thông Lạc, Bậc Tnh Tăng đƣơng đại của nhân loại hoan hỷ ch dy gì sơ sót kính xin Thầy chỉ dạy để Phật t chúng con đủ thắng duyên tu nh đúng với Chánh Phật Pháp sm làm chủ đƣc 4 nỗi khổ: Sanh, g, bệnh, chết của kiếp làm ngƣi trong mt đi này.

Phật tChúng con xin thành kính lễ Thy ba lễ.

Qui Nn ngày 8-2-2009.





Gii lut nhƣ chiếc chìa khóa đ m cửa thiền định, ngƣời tu cũng nhƣ ngƣi tu tp thiền định mà không giữ gìn giới lut thì không bao giờ bƣc đƣc vào cửa thiền đnh.

Thiền định của Pht giáo chỉ giành cho nhng ngƣời giới lut nghiêm chỉnh. Xin các bn lƣu ý.





 L I P H ẬT  DẠ Y

LỜI DI CHÖC CUỐI CÙNG


“Này Ananda, nhng ai sau khi Ta diệt dộ, tự mình ngọn đèn cho chính mình, tự mình nƣơng tựa chính mình, không nƣơng tựa mt khác, dùng Chánh pháp làm ngn đèn, dùng chánh pháp làm ch nƣơng tựa, không nƣơng tựa vào một pháp khác, nhng v y, này Ananda nhng v tối thƣợng trong hàng Tỳ kheo ca Ta, nếu nhng v ấy tha thiết học hỏi. (Trưng Bộ Kinh tập I trang 585 kinh Đại Bát Niết Bàn).

 CH Ö  GI I:

Trưc khi nhập Đại Bát Niết Bàn đức Phật đã ân cần dạy bảo ông Ananda nhng điều cần thiết trên đây. Vậy chúng ta c theo lời dạy này mà tu tập không nương vào một ni nào cả.

Theo lời dạy trên đây chúng ta tu hành theo Phật giáo thì không nên nương ta vào bất c một vị Phật nào, một vị
TSư nào, mà hãy nương ta vào chính mình, lấy mình làm ngọn đèn soi ng cho chính mình đi, không nương ta vào một khác, dùng Chánh pháp làm ngọn đèn,



dùng Chánh pháp làm ch nương ta, không nương vào mt pháp khác. Vậy Chánh pháp đây là pháp nào?

Đối vi nhng lời dạy trong kinh sách Nguyên Thy thì Chánh pháp ca Phật Tứ Nim X. Cho nên, chúng ta nhận xét nhng lời dy trong kinh sách Đại Thừa đu không phải Chánh pháp, nhng pháp của hkhông phải pháp môn Tứ Nim Xứ. Không phải là pháp môn Tứ Nim Xứ, không phải Phật thuyết mà do các Tổ sau này biên soạn viết ra. Đó một loại pháp môn cầu tha lực ca ngoại đạo đưc ci cách theo thi đại cho thích hp vi sự mê tín ca nhng ni dân còn lạc hậu, ca nhng ni dân trình đ kiến thức từ các b lạc xa xưa đến ngày nay. Khi biên son ra nhng b kinh sách này các Tổ Sư khéo đặt cho giáo pháp ca mình một cái tên thật là đại PHT GIÁO ĐI THA , còn Thiền ng lại đặt cho giáo pháp ca mình một cái tên thật kinh khng PHT GIÁO TỐI THƢỢNG  THỪA. Tên pháp thì rất hay nhưng tu tập pháp thì chng có gì lợi ích thiết thực c thể ch toàn sống trong ảo tưng, mơ mng.

Đoạn kinh trên có một cm t khiến cho các bạn nên lưu ý. Đó là, “dùng Chánh pháp làm ngọn đèn, dùng Chánh pháp làm ch nƣơng tựa, không nƣơng tựa vào một pháp nào khác? ”

Khi nói đến Chánh pháp thì Đại thừa cũng gọi pháp môn ca mình Chánh Pháp. Vậy chúng ta muốn biết Chánh pháp như thế nào đúng như thế nào sai đây?

Kính thưa các bn! Chánh pháp đây một pháp duy nhất đ đưa dắt con ngưi đi đến cứu cánh hoàn toàn giải thoát, mà đức Phật khi còn sống Ngài đã xác đnh rõ ràng đ các bạn không còn lầm lạc vi pháp mà các nhà Đại Thừa khéo lng vào giáo pháp ca đức Pht. Giáo pháp ca Đại Thừa gm có: Nào tụng niệm, cúng bái, cầu



siêu, cầu an; nào nim Phật Di Đà cầu ng sanh Cực Lạc; nào nim c, bắt ấn hô phong hoán vũ; nào ngồi thiền kiến tánh thành Pht; nào lạy hng danh sám hối đ tiêu tr tai ách; nào S Tức Quan; nào Lc Diu Pháp Môn, nào Tham Công Án, Tham Thoại Đầu; nào là tu Nhĩ Căn Viên Thông, nào biết vng lin buông; nào là chẳng niệm thiện niệm ác bản lai diện mục hiện tiền v.v... Những pháp môn ca Đại Thừa trên đây cũng làm chúng ta tối mt, không biết chọn lựa pháp nào Chánh pháp. Đứng trong rng pháp môn ca Đại Thừa chúng ta mù mịt, không biết đâu pháp môn chân chánh, pháp môn nào Đại Thừa cũng gọi là đ nhất pháp.

Bây giờ các bn hãy nghe Chánh pháp ca đc Pht, Ngài đã dạy cho chúng ta trưc giờ phút dit đ tc lời di cc cuối cùng ca Ngài.: “Này Ananda, đời, v Tỳ kheo đối  với  thân  quán  thân,  tinh  tấn  tnh  giác  chánh  nim, nhiếp phục mi tham ái, ƣu bi trên đời, đối với các cảm thọ… đối với tâm… đi với các pháp, quán pháp tinh tấn tỉnh giác, chánh nim nhiếp phục mi tham ái, ƣu bi trên đời.  Này Ananda, nhƣ vậy v Tỳ kheo tự mình là ngọn đèn cho chính mình, tự mình nƣơng tựa cho chính mình, không nƣơng tựa mt khác, dùng Chánh pháp làm ngn đèn, dùng Chánh pháp làm ch nƣơng tựa, không nƣơng tựa một gì khác”.

Kính thưa các bn! Đọc đoạn kinh này chắc các bạn có biết đức Phật đã dạy cho các bạn tu tập pháp môn không?.

Tn đây pháp môn Tứ Nim Xứ đấy các bn ạ!  Nhưng các bạn nên lưu ý nhng từ mà đức Phật nhấn mnh như:

I- Quan sát (thân, thọ, tâm, pháp)
II- Tinh tấn
II- Tỉnh giác



IV- Chánh nim
V- Nhiếp phục mọi tham ái ƣu bi trên đi.

Tn đây có năm nhóm t, các bạn có hiểu nghĩa cách thức thực hành tu tập ca năm nhóm từ này chưa? Các bạn hãy lng nghe chúng tôi sẽ giải thích ch dẫn cho các bạn hiểu nghĩa đ các bạn thực hành mà không sai lạc. Vậy quán sát thân, thọ, tâm, pháp là gì?

QUÁN SÁT có nghĩa xem xét, tỉnh thức, không b m mịt, mê m, thấy biết rõ ràng tng sự kiện xảy ra không bỏ sót mt vic nhnhặt nào tn thân, thọ, tâm và pháp.

THÂN cơ thể ca các bạn do đt, nước, gió, lửa hp li thành, goị thân tứ đại. Bản chất ca thân t đại vô thưng, là khổ, vô ngã, thưng hoại diệt, mng sống ca thân chỉ có bảy, tám mươi năm hoặc 100 năm là cao.

TH các cm thọ về thân đau nhc, mỏi; về tâm là buồn phiền, rầu lo thương ghét, giận hn v.v…

Thọ gồm có ba: Thọ Lạc
Thkh
Thbất lạc, bất kh.

TÂM là sự hiểu biết, sự tư duy, là niệm khi, là vọng tưng, là sự suy tầm, là tm t.

PHÁP âm thinh, sắc tưng, mọi sự vic xy ra, thi tiết nng mưa gió bão, đt, đá, i, ng đều pháp, ngay c thân nuẩn cũng gọi là pháp, mỗi hành đng tu tập cũng gọi pháp, lời giảng dạy ca Phật trong các kinh sách cũng đu pháp. Như vậy các bạn đã hiểu nghĩa  các  cm  từ  này  Vậy  quán  thân,  thọ,  tâm,  pháp nghĩa là gì?



I- QUÁN THÂN, THỌ, TÂM, PHÁP  có nghĩa các bạn nên xem xét rất k lưng về toàn thân, về các cm thọ, về toàn tâm về các pháp N ói  ch o  đ ú n g  n gh ĩa   các  b ạn  theo
 d õi  thân ,  thọ,   m,  p h áp  c a  các  b ạn  đ an g  h oạt  đ ộn g  theo
 n gh iệp  lực  n h ân  q u ả.  Nếu  sự  h oạt  đ ộn g  ấy  b  tác  đ ộn g  làm
 k h ổ  các b ạn  và  n kh ác th ì  các b ạn  n găn   d iệtcòn  sự
 h oạt  đ ộn g  ấy  đ em  lại  sự  b ìn h  an  ch o  các  b ạn   và   n i
 k h ác  thì  các  b n  h ãy  đ  n ó  h oạt  đ ộn g,  ch ứ   k h ôn  p h i

 n găn   diệt. 

Vi việc làm này đức Phật gọi tu tập Tứ

Nim Xứ.  T u  tập  T ứ  Ni m  Xứ   tu  tập  làm  ch  sanh ,  già,
 b n h ,  ch ết   ch ấm  d t  lu ân  h ồi  . Vậy các bạn hãy học và tu tập về các phần trên thân, thọ, tâm pháp

 T h  nh ất : Quán thân có nghĩa luôn luôn tnh giác trên thân, biết rõ thân có xy ra nhng cm thọ gì, đâu, chnào trên thân, nh tỉnh giác như vậy các bn  sử dụng đúng pháp đ nhiếp phc nhng cảm thọ ấy không còn tác đng vào thân các bạn đưc nữa.

 T h  h ai  : Quán các cm thọ có nghĩa tnh giác trên thân biết rõ thân đau bnh gì, nhức mỏi ch nào, nh đó  các bạn mi đối tr nhiếp phc đẩy lui chúng ra khỏi thân ca các bạn bng phương pháp như tác ý an trú tâm trong thân hành nội hay thân hành ngoại. Đây phương pháp làm ch bnh trong pháp môn Tứ Nim  Xứ ch có Phật giáo mi có mà thôi.

 T h  b a  : Quán tâm có nghĩa xem rất k về tâm,  tâm đang đng hay tâm đang tịnh, tâm đang tịnh tâm thanh thản, an lạc sự. Còn khi nào tâm mất thanh thản, an lạc sự tâm rơi vào hai trng thái một   b hôn trm, thùy miên, ký, ngoan không; hai là  tâm đang phóng dt, phóng niệm.

Khi tâm i vào hôn trm, thùy miên ký, ngoan không thì các bạn hãy nh giữ gìn giới luật cho nghiêm chnh



đng đ vi phạm nhng lỗi nh nhặt nào tu tập pháp môn Thân Hành Nim. Nếu các bạn tu tập đúng như vậy thì hôn trm, thùy miên, ngoan không sẽ không còn thăm các bạn nữa. Trong Đnh Nim Hơi Th có hai đ mc phá hôn trầm thùy miên ký tuyệt vi, đó “Quán tâm định tnh tôi biết tôi hít vô, quán tâm định tnh tôi biết tôi th ra”. Đề mc thứ hai: “Hít vô dài tôi biết tôi hít vô dài, th ra dài tôi biết tôi th ra i”. Khi vận dụng hơi thở dài tc hơi thở chậm thì hôn trầm cũng không bén mng đến thân tâm các bạn được.

 T h  : Quán các pháp có nghĩa xem xét rất k về các pháp đang tác đng vào thân tâm ca các bn,  nhng pháp ấy làm cho thân tâm ca các bạn bất an, thì các bạn dùng pháp phòng hcác căn. Khi phòng h các căn thì các pháp sẽ không xâm chiếm vào thân tâm ca các bạn đưc. Trong đnh Nim Hơi Th có hai đ mc phòng h thân tâm ca các bạn rt tuyt vi, đó là: “An tịnh thân hành tôi biết tôi hít vô, an tnh thân hành tôi biết tôi th ra” “An tnh tâm hành tôi biết tôi hít vô, an tnh tâm hành tôi biết tôi thở ra” Hai đ mục trên đây muốn có kết quả tốt hiệu nghiệm thì các bạn hãy siêng năng tu tp cho chng đạt đưc sự an trú vào hơi thở.

Tn đây là cách thức tu tập quan sát bốn chỗ thân, thọ, tâm pháp trong pháp môn Tứ Nim Xứ.

Pháp  môn  Tứ  Nim  Xứ  khi  tu  tập  các  bạn  nên  nh: “Quán Thân thì các bạn đng nghĩ lm ch có quán thân mà thôi. Do đó có một số trưng thiền dạy tu Tứ Nim Xứ lại cắt pháp môn Tứ Nim Xứ ra bốn phn: Có trưng thiền chuyên tu tập QUÁN THÂN; có trưng thiền lại chuyên tu tập QUÁN THỌ; trưng thin chuyên tu tập QUÁN TÂM nhưng chưa có trưng thiền chuyên tu tập QUÁN PHÁP. Đó một s sai lầm quá lớn. Trong kinh sách



Nguyên Thy chưa từng thấy Phật dạy tu tập T Nim Xứ phân chia thân, thọ, tâm, pháp kỳ lạ như vậy. thế, các bạn nên hiu: Nói quán thân chk thực quán bốn chỗ thân, thọ, m, pháp; cho nên nói quán thọ ch k thực quán bốn ch thân, th, tâm, pháp; cho nên nói quán tâm ch k thực quán bn ch thân, thọ, m, pháp; cho nên nói quán pháp ch k thực quán bốn ch thân, thọ, tâm, pháp. Có tu tập như vậy mi gọi tu tp pháp môn Tứ Nim Xứ. Còn tu tp tphần là tu tp sai pháp!

Các xứ Phật giáo Nguyên Thủy Nam Tông do các nhà học giả tu tập pháp môn T Nim Xứ mt cách k lạ mà chưa tng thấy có một bài kinh nào Phật dạy như vậy. Xin các bạn lưu ý đng vội tin họ.  Mu ốn  tin  thì  p h i  tin  đ ún g  lời
 Ph ật   d ạy,   vì   các   b ạn   là   n h ữn  n  đ ệ   tử   Ph t ch
 k h ôn g  p h ải  đ  tử  c a  n goại  đ ạo  . Nếu các bn  tu sai lời Phật dạy, tu theo kiến giải ca các thầy học giả các bạn đã i vào ngoại đo.

2549 năm cách Phật thi gian quá xa, không ni tu chng, nên theo tưởng giải kiến thức ca nhng nhà học giả rồi vẽ ra nhiều pháp tu tập mi m khiến cho mọi ni theo Phật giáo không biết đưng nào tu tập cho đúng.

Muốn tu tập đúng pháp không b sai lầm, như đức Phật đã dạy: “Này các Tỳ kheo, đây, có kẻ phàm phu ít nghe, không đƣc thấy các bậc Thánh, không thun thc pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không đƣc thấy các bậc Chơn nhân, không thuần thc pháp các bậc Chơn nhân, không tu tập pháp các bậc Chơn nhân”.

Do không gặp nhng bậc này nên tu hành sai pháp, như nhng k văn phàm phu ít nghe, ít thấy nhng bậc Thánh, nhng bậc Chơn nhân nên c dựa theo miệng lưỡi



ca nhng ông thầy tu hành chưa chng đạo. Vì vậy mà phí cả một đi ni.

II- TINH TẤN có nghĩa siêng năng, cần cù tu tập. Cụm từ tinh tấn này các bạn phải hiểu là, hng giờ, hng phút, hng giây luôn luôn phải siêng năng quan sát 4 ch thân, thọ, tâm và pháp đ xem xét sự đng tịnh, sự thanh thản, an lạc sự hay sự bất an, sự mt thanh thản, an lạc và vô sự. Nếu khi thân tâm mất thanh thản, an lạc sự thì phải dùng pháp đẩy lui nhng chưng ngại pháp đang tác đng vào thân tâm, tc phải khắc phc nhng tham ái, ưu bi, su kh nơi tâm hoặc nhng cm th đau nhức bnh tật nơi thân. Nhưng khi tất c nhng cảm thọ các ác pháp do tâm không có khi ra, thì nên cnh giác nhng trng thái si mê hôn trm, thùy miên sẽ tấn công.

III- TỈNH GIÁC có nghĩa tỉnh táo, biết rõ ràng, không bị lờ m, không trong trng thái nửa tỉnh nửa mê, hay trng thái hôn trm, thùy miên, ký, ngoan không vv… Tỉnh giác có nghĩa thân tâm phải tỉnh thức hoàn toàn, thân không u oi, lười biếng, tâm không mê m không trng thái lúc tỉnh lúc mê. Tỉnh giác không có mt ct xíu nào hôn trm thùy miên trong thân tâm thì mới đưc gọi tỉnh giác. tỉnh giác mi quan sát kỹ lưỡng, do quan sát k lưỡng mi thấy đưc t tâm nim ca mình vừa khi lên là thấy lin ngay đó biết c nim đó ác pháp hay niệm thiện pháp, nó muốn gì? Làm gì? Mỗi nim khi lên đu không lọt qua sự quan sát ca các bạn như vậy mi có thể gọi tỉnh giác, nh có tỉnh giác như vậy mi nhiếp phục đưc mọi tham ái, mọi ưu bi, mọi khđau trên đi này.

IV- CHÁNH NIM nim lậu. Nim lậu tc nim thiện, niệm không làm kh mình, kh ni và kh c hai. Cho nên Chánh niệm gồm có:



1- Thân hành niệm nội. Thân hành niệm nội là hơi th.

2- Thân hành niệm ngoại. Thân hành niệm ngoại sự họat đng ca thân như: Đi, đng, nm, ngồi, nói, nín, đưa tay, duỗi chân, cúi đu, liếc mt, n nhìn làm tất cmọi công việc v.v...

3- Thân tâm ở trng thái bất đng tâm có nghĩa tất ccác ác pháp không tác đng vào thân đưc tc tâm ở trong trng thái “Vô Tưng Tâm Định hay nói cách khác là tâm thanh thản, an lạc sự. Tâm lúc bấy giờ hoàn toàn  không có  dc lậuhữu  lậu  và  vô  minh  lậu.  Tâm không có dục lậu, hữu lậu minh lậu mới đưc gọi là tâm bất đng; mi đưc gọi tâm thanh thn, an lạc và vô sự.

Tất c nhng niệm k trên niệm vô lậu. Niệm vô lậu chính Chánh niệm. Trong kinh sách Nguyên thy còn bảo Chánh Nim Tứ Nim Xứ.

V- NHIẾP PHỤC MI THAM ÁI, ƯU BI TRÊN ĐI , cm từ này có nghĩa là làm cho mọi sự ham mun, sầu kh bnh tật khđau tn cuộc đi này không còn nữa.

 Như  vậy  các  b ạn  b iết  rằn g  n ăm  c m  từ  n ày   đ  ch  ch o
 m t  p h ươn g  p h áp  làm  ch  n h ữn g  sự  đ au   kh ổ   c  k iếp
 n i  tc    m  ch  san h ,  già,  b n h ,  ch ết   ch ấm  d ứt  tái
 san h  lu ân  h ồi  .

Năm cm từ này chính phương pháp đức Phật dy tu tập pháp môn Tứ Nim Xứ trên Tứ Nim Xứ của các bạn đấy. Bi vậy pháp môn Tứ Nim Xứ mt pháp môn tuyệt vi đ nhất pháp làm ch sanh, già, bnh, chết một cách rõ ràng c thể không còn có pháp môn nào hơn nữa. Cho nên đức Phật đã xác đnh thi gian tu tập Tứ Nim Xứ, cuối cùng là 7 năm.



Một ni có quyết tâm tu tập đ làm ch sự sống chết thì phải siêng năng tinh cn tu tập, không thể i biếng mà tu tập pháp môn Tứ Nim Xứ ca Phật được.

lợi ích lớn như vậy, cho nên đức Phật nhắc đi nhắc li pháp môn này nhiều ln cho đến khi sắp chết Ngài cũng không quên nhắc cng ta lần cuối cùng: “Này Ananda, ở đời v Tỳ Kheo, đối với thân quán thân, tinh tn tỉnh giác, chánh nim, nhiếp phc mọi tham ái, ƣu bi trên đời,; đối với các cảm thọ...đối với tâm...  đối với các pháp, tinh tấn, tnh giác, Chánh nim nhiếp phục mọi tham ái, ƣu bi trên đời. Này Ananda, nhƣ vậy v Tỳ Kheo tự mình ngọn đèn cho chính mình, tự mình nƣơng tựa chính mình, không nƣơng tựa một gì khác, dùng Chánh pháp làm ngn đèn, dùng Chánh pháp làm ch nƣơng tựa, không nƣơng tựa mt gì khác.” Nhớ lời lời dạy này chúng ta phải siêng năng, tinh cần tu tập Tứ Nim Xứ không biết mỏi mt, cho nên phải thưng xuyên quan sát thân, thọ, tâm các pháp. Phải nh luôn luôn lúc nào chúng ta cũng phải tỉnh giác Chánh niệm khi đi, khi đng, khi nm, khi ngồi đu luôn hộ trì và bảo vệ thân, tâm không cho mt chưng ngại pháp nào tác
đng vào đưc thân tâm ca mình. hành đng tu tập như vậy chính chúng ta dùng Chánh pháp là ngọn đèn, dùng  Chánh  pháp  làch nương  ta  vng  chắc  cho mình. Tuy bài pháp ngắn ngi nhưng rất đầy đ ý nghĩa giải thoát ca Phật giáo. Pháp hành rất c thể và rõ ràng. Hành ti đâu đưc lợi ích ti đó. Siêng năng hành nhiều giải thoát nhiều; hành ít giải thoát ít. Nếu thực hành trọn đ 12 tiếng đng h NHT DẠ HIỀN, thì ngay đó chng đạo, thành tu viên mãn con đưng tu tp làm lợi ích cho mình, cho ni .

Kính thưa các bn! Pháp môn Tứ Nim Xứ này tu tập có kết qu thiết thực c th như vậy, nên đức Phật mới dám tuyên b thi gian bảy ngày, bảy tháng, bảy năm, nếu mọi



ni ai cũng tu hành đúng phương cách như Phật đã chdạy trên thì chắc chắn trăm ngưi sẽ chng đạt c trăm ni. Nhưng tiếc thay! Pháp thì thật tuyệt vi mà con ni không dám buông b dục lạc thế gian; không dám buông bnhng ác pháp. thế mà con ngưi đành phải trôi lăn trong lc đạo, th biết bao nhiêu đau khổ. Cho nên nưc mắt ca cng sanh nhiều hơn nưc biển vậy, nhưng   mải  mê  dục  lạc  không  thấy  các  pháp   vô thưng, là khđau, là ngã. Tn đi này không có một vật gì thưng hng vĩnh viễn. Thế mà mọi ni không chịu buông bỏ, c mãi ôm ấp cho đến ngày ra đi trvề vi lòng đất lạnh. Còn có nhng đâu? Còn mang theo đưc nhng gì đâu?

“Buông xung đi!  Hãy buông xung đi ! Chớ giữ làm chi có ích gì.
Thở ra chẳng lại còn chi nữa.
Vạn sự vô thƣờng buông xung đi !

Xin các bạn nghe lời dy ca đức Pht:

“Các pháp vô thƣờng Là pháp sinh diệt Sinh diệt diệt rồi
Tịch dit là vui”

Bài  k này  có  nghĩa  là các bạn  hãy  buông  xunhết, buông xung hết thì các bạn sẽ an vui tức hết khđau.

Hết khđau hnh phúc lắm các bạn ạ!





 L I P H ẬT  DẠ Y

BÁT THÁNH ĐO .


“Này Subhadda, trong pháp luật nào không có Bát Thánh
Đạo, thời đấy không có đệ nhất Sa Môn, đấy không có



đệ nh Sa Môn, cũng không có đệ tam Sa Môn, cũng không có đệ tứ Sa Môn. Này subhadda trong pháp lut nào có Bát Thánh Đạo thời đấy có đệ nhất Sa n, ng có đệ tam Sa n, ng có đệ tứ Sa n. Nhng h thng ngoại đạo khác đu không Sa Môn. Này suhadda, nếu nhng v Tỳ kheo này sống chân chánh, thời đi này không vng nhng v A La n. (Kinh Trưng Bộ tập I trang 659 kinh Đại Bát Niết Bàn).

 CH Ö  GI I:

Li di cc cuối cùng này đã xác đnh Chánh pháp ca đức Phật Bát Chánh Đạo, ngoài Bát Chánh Đạo ra thì không có pháp môn đưc gọi giáo pháp ca đức Pht. Bi Bát Chánh Đạo một chân trong bốn chân ca Phật giáo.

Như các bạn đã biết chúng tôi đã xác đnh Bát Chánh Đạo là tám lớp học ca Pht giáo đưc chia theo ba cấp Giới, Định Tu. Như vậy Bát Chánh Đạo chương trình giáo dục đào tạo đạo đức nhân bn - nhân qu cho mỗi ni đbiến cuộc sống thế gian này thành cõi Cực Lạc, Thiên Đưng. Cho nên đức Phật dạy ni đệ tử cuối cùng ca mình trưc giờ nhập Niết Bàn bài pháp này.

Tất c giáo pháp ca ngoại đạo ngay c kinh sách Đại Thừa Thiền ng ng không có Bát Thánh Đạo, thm chí còn có Tâm Kinh Bát Nhã dạy: KHÔNG CÓ KHỔ, TP, DIT, ĐO (Vô khổ, tập, diệt, đạo). Cho nên hng ngày trong các ca thưng tụng kinh Vô khổ, tập, diệt, đạo”, Ngưc kinh sách Nguyên Thủy dạy: “Nếu pháp luật nào không có Bát Thánh Đạo không có Sa Môn đệ nhất, đệ nhị, đệ tam và đệ tứ.” Như vậy pháp luật của Đại Thừa và Thiền ng không có Bát Chánh Đạo nên nó không phải giáo pháp ca Phật giáo. Chỉ một đoạn kinh cũng đ xác đnh kinh sách Đại Thừa không phải là kinh sách



0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Ví bạn hãy dùng ngôn ngữ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau, mỗi người có cấp độ trình độ riêng nên không nên phán xét nếu không thông hiểu. Xin cảm ơn!